Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

.PDF
100
440
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ KIM ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ KIM ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Huỳnh Thị Kim Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ............... 9 1.1. Nông nghiệp ............................................................................................... 9 1.2. Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp .................................................... 11 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ở cấp huyện ................ 16 1.4. Điều kiện để quản lý nông nghiệp ........................................................... 20 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với nông nghiệp ........................ 20 1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong QLNN về nông nghiệp........ 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY XUYÊN THỜI GIAN QUA................................ 27 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện Duy Xuyên ...................................................................... 27 2.2. Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Duy Xuyên ............. 30 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên 35 2.4. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên............................................................... 63 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN DUY XUYÊN ............................................... 67 3.1. Bối cảnh mới ............................................................................................ 67 3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên .............................................................................................................. 68 3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Duy Xuyên ................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm GCN Giấy chứng nhận KT-XH Kinh tế-xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn QLNN Quản lý nhà nước SX, KD Sản xuất, kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân VSTY Vệ sinh thú y VTNN Vật tư nông nghiệp KCN Khu công nghiệp CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức SX, KD Sản xuất, kinh doanh TTHC Thủ tục hành chính KH-KT Khoa học, kỹ thuật DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng đàn gia cầm, gia súc ........................................................ 32 Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng nuôi trồng .................................................. 34 Bảng 2.3. Giá trị khai thác biển ...................................................................... 35 Bảng 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện Duy Xuyên giai đoạn 2013-2017 ......................................................... 41 Bảng 2.5. Tình hình biến động các loại đất từ năm 2013-2017 ...................... 44 Bảng 2.6. Đánh giá việc phân bổ, khai thác nguồn lực đất nông nghiệp của huyện Duy Xuyên giai đoạn 2013-2017 ......................................................... 46 Bảng 2.7. Đánh giá việc QLNN quá trình tái cơ cấu nông nghiệp của huyện Duy Xuyên giai đoạn 2013-2017 ......................................................... 51 Bảng 2.8. Đội ngũ CBCCVC QLNN về nông nghiệp ở huyện giai đoạn 2013-2017........................................................................................................ 54 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá QLNN về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 huyện Duy Xuyên ............................................. 55 Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, sử dụng phân bón giai đoạn 2013-2017 ........................................................................ 57 Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh .................. 58 Bảng 2.12. Kết quả đánh giá QLNN về công tác sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 huyện Duy Xuyên ................................................................ 59 Bảng 2.13. Kết quả đánh giá QLNN về về tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 huyện Duy Xuyên ......................................................... 62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết hội biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện , bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân; chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp; có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”. Duy Xuyên là huyện đồng bằng, bán sơn địa nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, với nỗ lực to lớn của các cấp, các ngành của huyện trong công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp đã phát huy tiềm năng,lợi thế về điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế-xã hội và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư để đưa ngành nông nghiệp đạt được những kết quả tích cực, việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, con vật nuôi, công tác dồn điền đổi thửa đạt được những kết quả đáng khích lệ, việc thủy lợi hóa đất màu được tăng cường, sản xuất lương thực tăng, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản có bước phát triển. 1 Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện còn bộc lộ những hạn chế như tính hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tình trạng được mùa mất giá vẫn tiếp tục diễn ra, lặp đi lặp lại, thường xuyên có những cuộc giải cứu nông sản thừa; thu nhập từ nông nghiệp thấp so với các ngành khác; đa phần nông dân giữ ruộng để sản xuất quảng canh; sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chưa nhiều, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển mạnh, kinh tế hợp tác xã hoạt động chưa hiệu quả; việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; ngành lâm nghiệp chưa phát triển mạnh, còn lãng phí diện tích đất đai. Một bộ phận nông dân có đời sống khó khăn, trình độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng nhất định đến sản xuất nông nghiệp. Điều này cho thấy vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnhvực này của huyện chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua các điểm sau đây: năng lực quản lý của các ngành chức năng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế; các chế độ, chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp chưa được triển khai hiệu quả. Những vi phạm phổ biến diễn ra như vật tư nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay của ngành nông nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa hoc công nghệ, tác động của hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu, đặt ra yêu cầu công tác QLNN về nông nghiệp ở huyện cần thiết phải được nâng cao hơn nữa. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình để nghiên cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu huyện. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề đặc biệt quan trọng trong 2 phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Từ khi đổi mới đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên nhiều bình diện. Cụ thể là: - Phan Huy Đường (2010), “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản học quốc gia [12]. Trên cơ sở đúc kết lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giáo trình đã khái quát hóa các khái niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy thông tin và quyết định quản lý, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế. - Trần Thị Hồng Lan (2016), “Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ đưa ra sản phẩm nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí Khoa học học Quốc gia Hà Nội, tập 32, [20] . Công trình nghiên cứu khẳng định 11 việc nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất nông nghiệp đem lại lợi ích kinh tế cho cả các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở phân tích cung - cầu giữa lý thuyết và thực tế sản xuất, bài viết đề cập một số giải pháp cho các doanh nghiệp và cơ quan QLNN trong việc hỗ trợ tiếp cận nhu cầu thị trường, xúc tiến triển khai kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất nông nghiệp, các giải pháp cho cơ quan QLNN do tác giả đề xuất như sau: Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu, định hướng sản phẩm công nghệ để hỗ trợ công tác lựa chọn đối tượng sản phẩm một cách hiệu quả, đòi hỏi phải có dự báo, tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ từ cơ quan QLNN; Tổ chức hội thảo khoa học, cungcầu công nghệ để cùng cho ra được các sản phẩm có hàm lượng công nghệ tốt, chất lượng và đạt mục tiêu cạnh tranh trên thương trường; Hỗ trợ xây dựng, thẩm định dự án, định giá công nghệ để xây dựng được một đơn giá sản xuất cạnh tranh, hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải nắm chắc 3 được quy trình sản xuất chế tạo máy móc; Giải pháp đăng ký quyền sở hữu công nghiệp nhằm tạo được môi trường an toàn, công bằng cho các đơn vị nghiên cứu khoa học, các sáng tạo của các tổ chức, cá nhân nhà khoa học sẽ khích lệ được các nhà khoa học tâm huyết cống hiến để tạo ra các sản phẩm có ích cho cuộc sống. Các nguồn lực và các yếu tố phát nông nghiệp có tác phẩm của Đinh Phi Hổ, Kinh tế nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn (2003) [13]; Vũ Đình Thắng, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (2013) [30]. Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp và phát triển nông nghiệp có Luận án tiến sỹ của Hoàng Sỹ Kim: Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế (2007) [18]; Luận án tiến sỹ của Đoàn Tranh: Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 (2012). Các nghiên cứu này không những làm rõ vị trí, đặc điểm của nông nghiệp mà còn đi sâu vào phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như quản lý nhà nước về nông nghiệp; thể hiện rõ nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập. Vương Đình Huệ (2013), "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay", Tạp chí Tài chính [15] . Bài viết chỉ rõ, trước bối cảnh phát triển kinh tế luôn biến động, có nhiều cơ hội, thách thức đan xen cả trong nước và hội nhập quốc tế, tác giả đề xuất một số nội dung và giải pháp cần thiết, cấp bách, góp phần nghiên cứu tiếp tục đổi mới căn bản và đồng bộ về chiến lược, thể chế và tổ chức trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW khóa X của Ban Chấp hành Trung ương và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt. 4 Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV” trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp PTBV”. Bùi Thanh Tuấn (2013), “Quản lý nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang”, Hà Nội[36]. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, luận văn Thạc sĩ đưa ra những giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) của Đảng và Nghị quyết hội biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và KT-XH của tỉnh Tuyên Quang, tận dụng được những thuận lợi và khắc phục những khó khăn để phát triển nông nghiệp. Đồng thời, chú trọng xây dựng bộ máy quản lý, cải tiến công tác QLNN đối với nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và sử dụng hợp lý các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp. Tóm lại, qua nghiên cứu các tài liệu liên quan thì để hướng tới một nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững thì vai trò QLNN hết sức quan trọng. Hiện nay huyện Duy Xuyên đang tăng cường công tác QLNN đối với nông nghiệp, nhất là quản lý trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp; về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp; về phân bổ nguồn lực đất đai cho phát triển nông nghiệp; về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, về quá trình sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nhằm. Chính vì vậy, tác giả chọn 5 nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam" không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu. Làm rõ thực trạng QLNN đối với nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên; chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với nông nghiệp trên địa bàn huyện trong giai đoạn tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm QLNN về nông nghiệp ở một số địa phương, rút ra bài học cho huyện Duy Xuyên. - Làm rõ thực trạng QLNN về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên trong thời gian qua; phát hiện những hạn chế, nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động QLNN đối với nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp bao gồm nhiều nội dung phức tạp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tái cơ cấu nông nghiệp, vấn đề quản lý nông nghiệp càng trở nên phức tạp hơn. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu một số nội dung chính về QLNN về nông nghiệp. Những nội dung khác được đề cập ở mức độ khác nhau, tùy theo từng nội dung cụ thể. 6 Trong luận văn này, QLNN về nông nghiệp được giới hạn là quản lý ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và thủy sản. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các hoạt động QLNN đối với nông nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực trạng QLNN về nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên trong thời gian 5 năm: từ năm 2013-2017, giải pháp được đề xuất cho giai đoạn từ 2019 - 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục thống kê huyện, các Báo cáo về nông nghiệp của UBND huyện và các phòng chuyên môn của huyện. Bên cạnh đó tác giả luận văn còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát cá nhân, tổ chức về công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Duy Xuyên thông qua các câu hỏi có sẵn Phiếu phỏng vấn để khảo sát đánh giá sự đánh giá của người được hỏi về các nội dung QLNN về phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Duy Xuyên. + Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 4 xã gồm Duy Châu (giáp sông thu Bồn, thường xuyên bị ngập lụt), Duy Sơn (thuộc miền núi), Duy Vinh (là nơi hợp lưu giao thủy của các dòng sông Thu Bồn, Ly Ly và Trường Giang), Duy Nghĩa (giáp với biển), 1 thị trấn Nam Phước (đang hướng đô thị). + Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi gồm 100 hộ dân tại 4 xã, 1 thị trấn và 20 diện cán bộ làm quản lý nông nghiệp. 7 + Phương pháp phân tích thông tin: Định tính: phương pháp logic, biện luận và so sánh đối chiếu thông tin từ các nguồn khác nhau Định lượng: Phân tích thống kê mô tả tỉ lệ phần trăm theo nhóm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý về nông nghiệp huyện Duy Xuyên. Qua đó giúp cho nhà quản lý về nông nghiệp huyện Duy Xuyên tăng cường quản lý Nhà nước về nông nghiệp trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm QLNN đối với nông nghiệp ở một số địa phương; Chương 2: Thực trạng QLNN đối với nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên trong thời gian 2013 - 2017 Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với nông nghiệp ở huyện Duy Xuyên trong thời gian 2019 - 2025. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản xuất chăn nuôi [22]. Trong tác phẩm Kinh tế Nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn, tác giả Đinh Phi Hổ quan niệm: “Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” [13]. Theo đó, kinh tế nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tượng chính để sản xuất ra lương thực, thực phẩm, tư liệu cho công nghiệp và thỏa mãn các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (hoa viên, cây kiềng, sân banh, sân golf). Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi. Đây là ngành cung cấp thực phẩm nhiều chất đạm như thịt, sữa, trứng; cung cấp da, len, lông; sản phẩm phụ của chăn nuôi dùng làm phân bón; gia súc dùng làm sức kéo. Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng; khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác dụng phòng hộ của rừng. Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong đó đánh 9 bắt là hoạt động lâu đời của con người nhằm cung cấp thực phẩm cho mình thông qua các hình thức đánh bắt cá và các thủy sinh vật khác. 1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của nông nghiệp Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể: Thứ nhất, đó là tính vùng. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực cao. Ở mỗi quốc gia, mỗi vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết, lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá, sử dụng khác nhau thì hoạt động nông nghiệp sẽ khác nhau. Thứ hai, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan nhưng sức sản xuất của ruộng đất chưa giới hạn. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng đất, sử dụng đất tiết kiệm, cải tạo, bồi dưỡng để làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, cần xem xét thật kỹ càng khi chuyển từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác. Thứ ba, đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Các loại này phát triển theo quy luật sinh học (sinh trưởng, phát triển và diệt vong), nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Với tư cách là tư liệu sản xuất thì chúng là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi nó được sản xuất trong nông nghiệp bằng cách sử dụng sản phẩm thu được của chu kỳ trước. Do đó, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, lai tạo ra những giống mới phù hợp với điều kiện từng vùng để cho năng suất cao. Thứ tư, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Đây là đặc thù điển 10 hình nhất bởi quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên; thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ không thể xóa bỏ được mà chỉ có thể hạn chế nó. Do đó, người nông dân phải khai thác tốt quy luật này để giảm chi phí sản xuất, cũng như phải có giải pháp tổ chức sản xuất hợp lý để hạn chế những khó khăn, khai thác hiệu quả sản xuất. Thứ năm, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc điều kiện tự nhiên và mang tính đặc thù địa phương. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như: đất đai, nguồn nước, khí hậu, thời tiết. Ở mỗi vùng, miền, ngoài sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, còn có sự khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, tập quán, con người… Do vậy, cần nâng cao chất lượng công tác quy hoạch nhằm xây dựng những vùng chuyên canh, sản xuất lớn vừa đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội, vừa phù hợp với từng vùng, miền. Mỗi vùng, miền không chỉ có những sản phẩm nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên mà còn có những sản phẩm nông nghiệp mang lợi thế cạnh tranh bởi tính đặc sản và chất lượng nông sản. 1.2. Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nôngnghiệp Để làm rõ khái niệm QLNN về nông nghiệp, trước hết luận văn nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về QLNN. Trong luận án tiến sỹ quản lý kinh tế nghiên cứu về “Đổi mới QLNN đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”của Hoàng Sỹ Kim; tác giả chỉ ra rằng, QLNN là “hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước” [18]. 11 Bên cạnh đó, trong luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, tác giả Nguyễn Văn Chử nghiên cứu về “Hoàn thiện nội dung QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, tác giả cũng chỉ ra rằng, QLNN: “Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [9]. Như vậy, QLNN là hoạt động quyền lực của cơ quan nhà nư ớ c thông qua công cụ pháp luật nhằm mục đích ổn định và phát triển xã hội. Về khái niệm QLNN về nông nghiệp, trong luận án tiến sỹ quản lý kinh tế nghiên cứu về Đổi mới QLNN đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Hoàng Sỹ Kim, tác giả chỉ ra rằng: “QLNN về lĩnh vực nông nghiệp là hoạt động sắp xếp, tổ chức, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt được mục tiêu xác định với hiệu quả cao nhất” [18]. Trong Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, tác giả Vũ Đình Thắng cho rằng: “QLNN về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản 12 phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội…” [30]. Từ các quan niệm trên, luận văn đưa ra khái niệm: QLNN về nông nghiệp là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động chi phối, có định hướng bằng quyền lực và thông qua bộ máy nhà nước;thực hiện bằng các biện pháp, công cụ quản lý để nông nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế, hiệu quả xã hội, sự vận hành phù hợp với các quy luật khách quan. 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về nông nghiệp 1.2.2.1. QLNN về nông nghiệp có tính phức tạp cao Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành, diễn ra trong phạm vi không gian rộng lớn và đối tượng của ngành thì luôn thay đổi, phát sinh từ cung cấp các điều kiện sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm, điều này đã làm tăng thêm mức độ phức tạp của công tác QLNN về nông nghiệp so với các ngành khác. Bên cạnh đó, sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và quản lý cùng với các điều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức độ phức tạp của công tác QLNN về nông nghiệp. 1.2.2.2. QLNN về nông nghiệp khó khăn hơn so với quản lý các ngành khác Các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu diễn ra trên địa bàn nông thôn, là khu vực có hạ tầng phát triển chậm, mức sống dân cư thấp,bên cạnh đó, đất sản xuất manh mún; phạm vi rộng lớn, đa dạng về địa hình, hoạt động sản xuất diễn ra không giống nhau; đây là khó khăn rất lớn trong việc phân bổ nguồn lực, nguồn vốn cũng như sự đầu tư kỹ thuật mới cho nông nghiệp. Mặt khác, chủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp là nông dân, so với các ngành khác, họ không chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến thức, trình độ không đồng đều, điều này khiến cho công tác QLNN về nông nghiệp khó 13 khăn hơn so với các ngành khác, đặc biệt là trong công tác giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm. Tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp chủ yếu là đất đai, so với các ngành khác, nó là tài liệu không thể thay thế được, vì vậy, đây là khó khăn trong công tác QLNN về nông nghiệp, khiến cho công tác quản lý phải chú trọng bảo tồn quỹ đất và đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào nông nghiệp để khai thác hiệu quả nguồn đất. Đối tượng của ngành nông nghiệp rất rộng, luôn thay đổi và phát sinh theo quá trình vận động, phát triển của thị trường như giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sản xuất hữu cơ,.. nên khó có thể hoàn thiện đầy đủ hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, vì vậy gây khó khăn cho công tác QLNN. 1.2.2.3. Có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp Nguồn thu từ nông nghiệp là nguồn thu nhập chủ yếu của cư dân nông thôn và hoạt động của ngành diễn ra trên phạm vi rộng, ở mọi địa hình, dó đó, trong công tác QLNN về nông nghiệp có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp cũng như các đoàn thể, mặt trận để đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngành nhằm đạt mục tiêu nâng cao đời sống cho cư dân nông thôn. Bên cạnh đó, trong chính ngành nông nghiệp, từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ đều có sự liên quan của các ngành như Tài nguyên - môi trường, Kinh tế - Hạ tầng, Tài chính - kế hoạch, … vì vậy, trong công tác QLNN về lĩnh vực này yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành nhằm đảo bảo sự vận hành của các hoạt động SX, KD tuân thủ theo quy định. 1.2.3. Vai trò của Nhà nước đối với nông nghiệp Trong quá trình phát triển nông nghiệp, quản lý nhà nước có vai trò quan trọng, góp phần vào điều chỉnh, hướng dẫn quá trình vận động nội tại của nông nghiệp phù hợp với các điều kiện khách quan và chiến lược phát triển 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan