BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………….../……………..
BỘ NỘI VỤ
……/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH DUẨN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………….../……………..
BỘ NỘI VỤ
……/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH DUẨN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LƯƠNG MINH VIỆT
TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã phải trải qua quá trình học tập,
nghiên cứu, trao đổi với giảng viên, từ đó đúc kết được lý luận, áp dụng vào
thực tiễn.
Để làm được những điều đó tôi luôn nhận được sự truyền đạt tận tình
của Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan
khác có liên quan và bạn học viên trong lớp.
Tôi xin lời chân thành cảm ơn đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Lương
Minh Việt giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn.
Tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc
gia, các cơ quan khác có liên quan và các bạn học viên trong lớp học luôn
mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Người cảm ơn
Lê Minh Duẩn
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 7
2. Tình hình nghiên cứu luận văn............................................................ 10
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ....................................................... 11
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............. 11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............ 12
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................ 12
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 13
CHƯƠNG I ............................................................................................ 14
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG ............................................................................................... 14
1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường .................. 14
1.1.1.Khái niệm môi trường ................................................................. 14
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường .............................. 17
1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi
trường ................................................................................................... 18
1.2. Quản lý nhà nước đối với môi trường .......................................... 23
1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường .......................... 23
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường ...................... 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ................................ 25
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường ..................... 26
1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh .................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm Singapore ............................................................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc.................................................... 31
1.3.3. Bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh.................................... 34
CHƯƠNG 2: .......................................................................................... 39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 39
4
2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh. ....................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội........................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường thành tại phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................ 42
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường. .................... 42
2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật bảo vệ môi trường tại thành phố
Hồ Chí Minh ....................................................................................... 46
2.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường ... 46
2.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường ................................................................................................... 51
2.2.2.3. Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công
trình có liên quan đến bảo vệ môi trường ......................................... 54
2.2.2.4. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh
giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường ..................... 56
2.2.2.5. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cấp và thu hồi giấy chứn nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường .......................................................................... 59
2.2.2.6. Công tác, phối hợp, giám sát, thanh tra giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ...... 60
2.2.2.7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực môi trường.............................................................................. 63
2.2.2.8. Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực môi trường ...... 65
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về môi trường .................... 68
2.3.1. Các kết quả đạt được .................................................................. 68
2.3.2. Các mặt hạn chế trong việc quản lý nhà nước về môi trường ... 72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................. 74
CHƯƠNG 3: .......................................................................................... 78
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .. 78
5
3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về bảo vệ môi trường
................................................................................................................. 78
3.1.1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc ........................................ 78
3.1.2. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương khóa X tại đại hội
XI.......................................................................................................... 79
3.1.3. Nghị quyết và Chỉ thị của Bộ Chính trị ................................... 80
3.1.4. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 ............................................................................ 83
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 85
3.2.1. Các giải pháp chung................................................................. 85
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................. 87
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh....................................................... 87
3.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................... 89
3.2.2.3. Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ....... 89
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường. ...................................................... 90
3.2.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực về môi trường ....................................................... 93
3.2.2.6. Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế về
bảo vệ môi trường .............................................................................. 95
3.2.2.7. Tăng cường thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về
môi trường. ........................................................................................... 96
3.3. Kiến nghị ......................................................................................... 98
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội........................................................ 98
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................... 99
3.3.3. Kiến nghị đối với các bộ, ngành, địa phương .......................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………. ..105
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác quản lý
nhà nước về môi trường, đây là nội dung cơ bản không thể tách rời trong
đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tất cả các cấp,
các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Yêu cầu này xuất
phát từ nhu cầu cấp bách về bảo vệ môi trường như là một điều kiện cần thiết
cho sự phát triển bền vững nói chung và cho việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tầm nhìn đến năm 2020.
Môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cần sự phối hợp, chung tay
của tất cả các quốc gia trên thế giới và cả loài người. Vấn đề ô nhiễm môi
trường, lỗ thủng tầng ozôn, biến đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính,
nước biển dâng …đang từng ngày, từng giờ tác động xấu đến cuộc sống, sinh
hoạt của con người. Để phòng ngừa, ứng phó với những vấn đề trên, các quốc
gia đã cùng nhau thảo luận, thống nhất đưa ra những quy định chung làm căn
cứ để mỗi nước có nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ. Căn cứ vào luật pháp quốc
tế và điều kiện thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, phong tục tập
quán riêng của mỗi nước… đã xây dựng, ban hành Luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành để điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, tổ chức. Nhưng để các
văn bản pháp luật mới ban hành đi vào cuộc sống thì cần phải tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục để mọi người biết và thực hiện; khi hiểu rõ, hiểu đúng các
quy định của pháp luật thì hành động mới đúng; Nhận thức đúng về tầm quan
trọng của tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
nên Đảng và Nhà nước đã quy định cụ thể trong các chủ trương, đường lối,
nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể (Khoản 1 Điều 6, và
Điều 154, Luật Bảo vệ môi trường 2014; giải pháp thực hiện trong Nghị quyết
7
số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước).
Quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách, văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường đã được ban hành như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ thay thế Nghị định số
81/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm
1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW
của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hệ thống bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương tới địa phương và ở các bộ,
ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động có
nề nếp. Chính phủ đang từng bước xây dựng hoàn thiện một hệ thống các thể
chế nhằm đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về môi trường được chú
trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh
nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, tình hình môi
trường ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng với đà tăng trưởng
kinh tế, môi trường đô thị, khu công nghiệp tập trung vào một số vùng nông
thôn đang bị suy thoái ngày càng nặng. Nếu không được phòng ngừa và ngăn
chặn kịp thời, có thể gây tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe nhân dân, ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và sự phát triển bền vững của đất nước.
Sở dĩ có tình trạng trên là do tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân,
cả khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân quan
8
trọng là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là ở các địa
phương. Điều này được thể hiện ở chổ: Trong các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, các yếu tố tài nguyên môi trường chưa được phát hiện
và đánh giá một cách toàn diện trên cở sở phát triển bền vững; chưa được
trình bày theo một trình tự thống nhất, thậm chí một số vấn đề còn bị bỏ sót;
chưa gắn việc xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường ngay từ đầu và
còn mang tính cách biệt; thiếu các biện pháp và chế tài xử lý vi phạm về môi
trường.
Là một địa bàn kinh tế trọng điểm của phía Nam, điểm nhấn về phát
triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Trong thời kỳ hội nhập, thành phố Hồ Chí
Minh đã đạt được rất nhiều thành tựu và có những đóng góp to lớn vào công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Song cũng chính trong quá trình ấy đã
phát sinh rất nhiều vấn đề tác động đến môi trường nói chung và môi trường
thành phố nói riêng. Hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; các
dự án đầu tư, rác thải y tế… đã được các ngành chức năng khảo sát và lên
tiếng cảnh báo, trong đó loại ô nhiễm do các khu công nghiệp, khu chế xuất
gây ra đã đến mức báo động, làm ô nhiễm nguồn nước, tạo ra nhiều khí thải,
bụi và rác. Chính từ đó, càng khẳng định phát triển kinh tế - xã hội nếu không
đặt trong yếu tố bền vững, không lồng ghép hữu cơ với bảo vệ môi trường thì
sẽ dẫn đến hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường sống của con
người, cũng như đối với bản thân nền kinh tế - xã hội đó. Phát triển kinh tế xã hội là con đường đi lên tất yếu của mỗi nước, nhất là các nước đang phát
triển như nước ta, nhưng cần phát triển theo mô hình bền vững, đó là sự phát
triển mạnh mẽ, liên tục của nền kinh tế, đồng thời với việc lành mạnh hóa xã
hội và bảo vệ môi trường.
Qua đó, có thể thấy rằng, để xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, không thể vì
9
mục đích kinh tế và lợi nhuận trước mắt mà chấp nhận hy sinh môi trường,
bởi lẽ nếu đánh mất môi trường cũng đồng nghĩa với việc sự sống không phát
triển. Con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến
hóa và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn
giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho
phát triển không tác động một cách tiêu cực tơi môi trường, hướng tới phát
triển bền vững.
Với những thực tiễn nêu trên, vấn đề quản lý nhà nước về môi trường
hiện nay ở một số địa phương còn nhiều bất cập, trong đó có thành phố Hồ
Chí Minh. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sỹ quản
lý công.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Môi trường với tầm quan trọng là nền tảng, động lực, mục tiêu của sự
phát triển đã trở thành đề tài được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới. Hiện nay, trên phương diện hành chính công chỉ có một số đề tài nghiên
cứu liên quan như.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường ở Đồng Nai” của
tác giả Phạm Minh Đạo (CH3/39); “Tăng cường quản lý nhà nước về công tác
môi trường đô thị thị xã Hà Đông” của tác giả Phạm Khắc Tuấn (CH7/61).
Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về phương diện chuyên
môn và xử lý kỹ thuật, chứ chưa đi sâu vào công tác quản lý về môi trường,
chưa tập trung phân tích mối quan hệ biện chứng giữa môi trường với phát
triển và công tác quản lý nhà nước về môi trường nhằm đảm bảo phát triển
bền vững.
Đồng thời, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội lại có những vấn đề
nảy sinh nổi cộm, cần phải có chiến lược và kế hoạch giải quyết cụ thể mới
10
tháo bỏ được những khó khăn, những tồn tại của giai đoạn trước để lại và phát
triển mạnh trong giai đoạn hiện tại cũng như trong giai đoạn tiếp theo.
Chính vì vậy, đề tài của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề về
môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí
Minh. Qua đó, phân tích tác động của môi trường đối với sự phát triển bền
vững, mối quan hệ biện chứng giữa môi trường và phát triển, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về môi trường, quản lý nhà
nước về môi trường, phát triển bền vững.
- Đánh giá tác động: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất: Tác giả đưa ra những phương hướng và các giải pháp làm tốt
công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tác giả nghiên cứu đề tài trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
- Thời gian: Giai đoạn 2014-2016
11
- Nội dung: Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là học thuyết chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: Có những thông tin thu thập từ sách,
báo, internet; các nghiên cứu khoa học được công bố có liên quan đến đề tài
mà tác giả nghiên cứu; từ các nguồn thông tin khác liên quan tới quản lý nhà
nước về môi trường.
- Phương pháp thống kê: Thống kê của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh; các số liệu thống kê mới nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp so sánh: Tác giả tìm hiểu các thông tin sau đó tổng hợp
và so sánh giai đoạn trước với giai đoạn sau.
6. Đóng góp của luận văn
Từ những vấn đề nêu trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu tăng
cường quản lý nhà nước về môi trường một cách hệ thống sẽ có nhiều ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn như sau:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường trong thời gian tới.
12
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, giảng dạy về môi trường và cho việc nghiên cứu các nội
dung có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với môi trường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường” là khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau bởi nhiều tác giả và ở những thời điểm khác nhau, đặc biệt là sau
Hội nghị Stockhom về môi trường năm 1972.
Theo tác giả S.V Kalenski (1959,1970) thì: môi trường chỉ là môi
trường có quan hệ một cách gần gủi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất
của con người. Định nghĩa này về môi trường là muốn nói đến môi trường địa
lý; Nhưng I.P Ghenraximou (1972) thì định nghĩa về môi trường có khác hơn:
Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc sống riêng tư của con
người, trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự cần thiết cho sự tồn tại
của nhân loại; R.G Shama (1998) đã đưa ra định nghĩa về môi trường như
sau: “Môi trường là tất cả những gì xung quanh con người”.
Báo cáo toàn cầu công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa sau đây:
“Môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con người…mối
quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân
biệt giữa cá thể con người với môi trường bị xóa nhòa đi”.
Trong cuốn “Địa lý hiện tại và tương lai, hiểu biết về quả đất hành tinh
của chúng ta” Magnard. P (1980) đã nêu khái niệm về môi trường như sau:
“Môi trường là tổng hợp, ở một thời điểm nhất định – các trạng thái vật lý –
hóa học sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực
tiếp hay gián tiếp tức là theo thời kỳ ngắn hạn hay dài hạn đối với các sinh vật
hay hoạt động của con người”.
14
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981: “Môi trường là toàn bộ hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo lập ra xung quanh mình,
trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài
nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con
người” [21].
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì môi trường được hiểu là:
“Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật” [23,tr. 8].
Ngoài ra dưới nhiều góc độ khác nhau người ta còn có thể đưa ra những
khái niệm môi trường như sau:
Môi trường của một vật thể, hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó.
Môi trường là những yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả
các hoạt động kinh tế- xã hội và đời sống của con người.
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất
cứ một vật thể nào, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi
trường.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự
sống và phát triển của các cơ thể.
Môi trường sống của con người- môi trường nhân văn: là tổng hợp các
điều kiện vật lý, hóa học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự
sống và phát tiển của từng cá nhân và của những cộng đồng con người. Môi
trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó có hệ mặt trời và trái
đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong môi trường sống
này luôn tồn tại sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
15
Môi trường luôn chịu sự tác động của con người theo một trong hai
chiều, có thể là tiêu cực, có thể là tích cực. Con người sử dụng các tài nguyên
thiên nhiên phục vụ cho lợi ích của mình nhưng con người cũng có những tác
động gây ra những hậu quả tiêu cực cho môi trường; các hoạt động công
nghiệp hóa, phát triển kinh tế đã gây ra những hậu quả suy thoái môi trường
một cách trầm trọng, làm cho tài nguyên môi trường ngày càng cạn kiệt, ô
nhiễm nặng nề.
Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường. Nói đến môi trường tức là nói đến môi trường của một vật thể,
một sự kiện nhất định. Khái niệm chung như vậy về môi trường được cụ thể
hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về cơ thể sống người ta quan tâm tới “Môi trường
sống của con người”, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học,
xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân
và cộng đồng con người. Đối tượng nghiên cứu của khoa học môi trường nêu
trong tài liệu này chính là môi trường sống của con người. Thuật ngữ “Môi
trường” thường được dùngng một cách phổ biến để nói “môi trường sống của
con người”.
Các định nghĩa nêu trên tuy khác nhau về quy mô, giới hạn và thành
phần của môi trường, nhưng điều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi
trường và mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Các bản chất đó là:
Tính cấu trúc phức tạp: Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử hợp
thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã
hội) và bị chi phối bổi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Các phần
tử của hệ thống môi trường thường xuyên tác động, quy định và phụ thuộc lẫn
nhau thông qua trao đổi chất – năng lượng và thông tin. Vì vậy sự thay đổi dù
16
là rất nhỏ của phần tử cơ cấu của hệ môi trường điều gây ra phản ứng dây
truyền trong toàn bộ hệ thống.
Tính động: Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh mà luôn luôn thay
đổi trong cấu trúc của nó. Vì vậy, cân bằng động là đặc tính cơ bản của môi
trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt
động tư duy và trong tổ chức thực hiện của con người.
Tính mở: Môi trường dù quy mô nhỏ đến thế nào cũng là một hệ thống
mở. Các dòng vật chất, năng lượng, thông tin luông luôn chảy trong không
gian và thời gian từ trạng thái này sang trạng thái khác. Vì vậy các vấn đề môi
trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài cần được giải quyết bằng
nổ lực của cộng đồng.
Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường, có các phần
tử cơ cấu là các vật thể sống (con người, sinh vật) hoặc các sản phẩm của
chúng. Các phần tử này có khả năng tổ chức các hoạt động của mình và tự
điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi của bên ngoài.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và định hướng để thực hiện
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người
nhằm duy trì phát triển các quan hệ xã hội theo trật tự pháp luật do các cơ
quan trong hệ thống Chính phủ từ trương ương đến cơ sở tiến hành. Quản lý
nhà nước mang tính xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về các
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực môi trường.
Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
17
1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi
trường
- Những thách thức
Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới, Việt Nam đang đức trước các thách thức về phát triển
kinh tế cũng như những thách thức về môi trường. Tuy nền kinh tế nước ta đã
có bước phát triển trong những năm đổi mới, song vẫn đang ở trình độ thấp,
mức sống của người dân còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới và khu vực còn yếu. Kinh tế khó khăn dẫn đến việc khai thác bừa bãi tài
nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống.
Áp lực dân số, việc làm và quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước dẫn tới việc khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên;
chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày một tăng. Đây là nguy cơ đe dọa đến
môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ,
nhân dân thiếu ý thức tự giác và bộ máy quản lý kém hiệu lực có ảnh hưởng
tiêu cực đến chiến lược phát triển bền vững cũng như vấn đề bảo vệ môi
trường ở nước ta.
Công việc bảo vệ tài nguyên và môi trường không phải là những hành
động quá to lớn, xa vời mà bảo vệ môi trường bất đầu từ những hành động
nhỏ thường ngày. Ở Việt Nam, chúng ta không thể phủ nhận những thành quả
mà việc phát triển kinh tế thị trường đã mang lại như: khai thác được tiềm lực
của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự cạnh tranh làm tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, bước đầu điều
chỉnh lại quan hệ sản xuất cho phù hợp với đặc trưng nền kinh tế và lực lượng
sản xuất…Đối với môi trường, nền kinh tế phát triển cho phép áp dụng những
18
biện pháp kỹ thuật hiện đại như sử dụng các công nghệ, máy móc kỹ thuật xử
lý rác thải, khí bụi, tái tạo nguyên liệu…nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường.
Nhưng bên cạnh những tác động tích cực ấy còn có những tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường đến môi trường. Trong kinh tế thị trường, lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu vì vậy sản xuất công nghiệp phải đưa đến hiệu
quả và sản phẩm tối đa, xây dựng hay phát triển một cơ sở công nghiệp phải
thu được lợi lớn, vì vậy người ta không quan tâm hay ít quan tâm đến việc bỏ
tiền ra để đầu tư cho môi trường – một lĩnh vực mà họ không thể có được lợi
nhuận trực tiếp như sản xuất. Thực tế đã cho thấy; để có dược lợi nhuận,
người nông dân đã lạm dụng việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu
trong sản xuất nông nghiệp; vắt kiệt sức đất, đầu độc đất, nguồn nước, không
cho đất có thời gian ngừng nghỉ, tái tạo. Sản xuất công nghiệp thì khai thác tối
đa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thiên nhiên như khoáng sản, rừng, sinh
vật…Trong sản xuất lại càng không quan tâm đến việc xử lý các chất thải, cứ
xả trực tiếp ra môi trường, coi môi trường là bãi rác khổng lồ có sức chứa vô
hạn. Khí thải, nước thải, rác thải ở các khu công nghiệp tràn ngập các khu đô
thị. Từ đó dẫn đến hậu quả là đằng sau những sản lượng cao, năng xuất lớn,
đằng sau những chỉ số tăng vọt của phát triển kinh tế là một môi trường bị tàn
phá nặng nề.
Phát triển kinh tế thị trường tạo nhiều cơ hội cho mọi thành phần kinh
tế. Trong công nghiệp trước kia chỉ có độc quyền của nhà nước thì nay các
thành phần kinh tế khác cũng được đầu tư và phát triển nhưng chủ yếu là công
nghiệp vừa và nhỏ. Vì số vốn cũng vừa và nhỏ nên việc đầu tư cho môi
trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp đó, rác thải, nước thải được xả vô
tội vạ vào môi trường. Kinh tế thị trường làm cho chủ các cơ sở sản xuất lóa
mắt vì lợi nhuận thu được và họ cố tình làm ngơ trước sự phá hoại môi trường
của mình.
19
Một thách thức lớn đối với quản lý Nhà nước về môi trường hiện nay
đó là sự tăng trưởng dân số. Đến năm 2020 ở nước ta xắp xỉ 100 triệu người.
Có nghĩa là nước ta phải bảo đam cuộc sống cho thêm gần 20 triệu người,
tương đương với số dân của cả nước năm 1945. Điều này gây sức ép quá tải
đối với tài nguyên môi trường của nước ta.
Chính sách di dân và phân bố lại dân cư trong thời kỳ đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước đã góp phần tạo công ăn việc làm cho
người dân, phát triển kinh tế vùng, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Song mặt trái của nó cũng rất lớn do công tác xây dựng và thực
hiện kế hoạch di dân chưa đầy đủ và đồng bộ nên nạn chặt phá rừng bừa bãi
làm vật liệu xây dựng nhà ở mới, tự lập các khu định cư không có cơ sở hạ
tầng đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với tốc độ nhanh sẽ đòi hỏi
nhu cầu về năng lượng và nguyên liệu ngày càng lớn, đồng thời tình trạng suy
thoái và ô nhiễm môi trường cũng theo xu thế phát triển tăng lên. Chất lượng
môi trường có khả năng xấu đi mà ngày càng nghiêm trọng nếu không có biện
pháp quản lý đồng bộ theo quy hoạch, có hiệu quả như: Các đô thị và các khu
công nghiệp, các cảng biển, vùng biển ven bờ, vùng bị khai thác trắng chưa
được quan tâm, đầu tư thỏa đáng về bảo vệ, gìn giữ môi trường sinh thái và
tài nguyên.
Sự không đồng điều về quy mô và mức độ phát triển giữa các vùng
trong thời gian tới sẽ cao hơn, phạm vi suy thoái ô nhiễm môi trường rộng
hơn, làm tăng tính bức xúc của công tác quản lý môi trường. Việc tiếp cận
sinh thái phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải được đầu
tư và thực hiện có hiệu quả.
Vấn đề môi trường toàn cầu và khu vực đang thay đổi và xu thế ảnh
hưởng đó có tác động không nhỏ đến Việt Nam như; bảo, lụt, lốc, tố, mưa
20
- Xem thêm -