Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa...

Tài liệu Quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

.PDF
127
4
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ THẾ BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ THẾ BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã Số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn; đặc biệt là PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành Luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với vợ tôi và những người thân trong gia đình tôi đã luôn động viên, giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và dành cho tôi những lời động viên quý báu. Trân trọng! MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1 2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................. 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở CẤP HUYỆN ..................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................. 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 5 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................... 8 1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện ............................................................................................... 9 1.2.1. Bản chất của kinh tế hợp tác, hợp tác xã ............................... 9 1.2.2. quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ............................... 19 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện .................................................................................................................. 23 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện .................................................................................... 28 1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện ................................................................................................. 32 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở một số địa phương cấp huyện và những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.................................................................................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở một số địa phương cấp huyện .............................................................................. 35 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 43 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 46 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ....................................... 46 2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ......................................................... 48 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp .................................... 48 2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................... 48 2.2.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu .......................................... 49 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA........ 50 3.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện ......................................... 50 3.1.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện .................................................................................... 50 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa 54 3.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa ................................................................. 59 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa .................................................................................................... 64 3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác xã ............................................................................. 64 3.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã .. 68 3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về kinh tế hợp tác xã; vận động thành lập và tổ chức đăng ký hợp tác xã ... 71 3.2.4. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng cường điều kiện và năng lực hoạt động của hợp tác xã; nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã ................................................................................................. 75 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật hợp tác xã ........................................................................................................ 80 3.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.................................................................................................... 81 3.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................... 81 3.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ....................................... 83 CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA.......................................................................... 89 4.1. Bối cảnh mới và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa ......................................................... 89 4.1.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa......................................................................... 89 4.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 ................................... 97 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 98 4.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác xã ............................................................................. 98 4.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã 101 4.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về kinh tế hợp tác xã; vận động thành lập và tổ chức đăng ký hợp tác xã . 103 4.2.4. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng cường điều kiện và năng lực hoạt động của hợp tác xã; nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã ....................................................................................................... 104 4.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật hợp tác xã ............................................................................................................ 109 KẾT LUẬN ........................................................................................ 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 114 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 HTX Hợp tác xã 3 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 SXKD Sản xuất kinh doanh 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 TDND Tín dụng nhân dân 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng 1 Bảng 1.1. Tên bảng Trang Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế HTX 36 huyện Thọ Xuân giai đoạn 2016 - 2018 Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của lao động 2 40 Bảng 1.2. thường xuyên trong HTX trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc giai đoạn 2016 - 2018 3 Bảng 3.1. Đội ngũ QLNN về kinh tế hợp tác xã cấp huyện ở Thiệu Hóa (thời điểm 31/12/2018) Các yếu tố điều kiện và năng lực hoạt động của 4 68 74 Bảng 3.2. các HTX trên địa bàn huyện Thiệu Hóa giai đoạn 2016 - 2018 5 Bảng 3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân mỗi HTX ở huyện Thiệu Hóa các năm 2016 và 2018 ii 77 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX là chủ trương lớn, xuyên suốt và nhất quán của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của đất nước. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công (năm 1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã quan tâm phát triển kinh tế tập thể. Qua các giai đoạn cách mạng khác nhau, Đảng và Nhà nước luôn đề ra các chủ trương, giải pháp lãnh đạo và quản lý nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế HTX. Mỗi giai đoạn của phong trào hợp tác hóa có những mặt thành công và chưa thành công, nhưng các hình thức HTX đã phát huy tính ưu việt của nó so với sản xuất, kinh doanh cá thể và đóng góp to lớn vào phát triển nền kinh tế của đất nước. Hiện nay, đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; quan tâm nhiều hơn đến tính nhân văn, mục tiêu xã hội trong phát triển kinh tế, giúp những người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của doanh nghiệp lớn. Vì vậy, phát triển bền vững kinh tế HTX ở nước ta là một tất yếu khách quan. Đảng ta khẳng định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”[21]; "Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia” [23]; “Kinh tế nhà nước, kinh 1 tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ” [24]. Huyện Thiệu Hóa nằm ở vị trí trung tâm các huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa, ở vị trí địa lý thuận lợi làm cầu nối giao thương giữa các vùng trong tỉnh - trung tâm huyện lỵ chỉ cách tỉnh lỵ Thanh Hóa 17km, có nguồn lao động dồi dào, trình độ sản xuất khá cao. Đó là những yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế HTX nói riêng. Trên thực tế, kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa đã phần nào huy động được các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hình thức kinh tế khác cùng phát triển. Tuy nhiên, kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa còn nhiều hạn chế, yếu kém. Hoạt động của các HTX nhìn chung còn lúng túng; quy mô sản xuất nhỏ; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở vật chất, công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý yếu kém… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế, yếu kém đó là công tác QLNN về kinh tế HTX còn nhiều hạn chế, hoạt động kém hiệu quả. Nhìn từ góc độ QLNN về kinh tế, đòi hỏi chính quyền huyện Thiệu Hóa phải nâng cao hiệu quả, từng bước hoàn thiện công tác QLNN để thúc đẩy kinh tế HTX phát triển nhanh và bền vững hơn, phát huy tối đa vai trò kinh tế cũng như ý nghĩa xã hội và nhân văn của loại hình tổ chức kinh tế này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do đó, nghiên cứu công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN về kinh tế HTX của chính quyền cấp huyện là công việc có ý nghĩa thiết thực. Là học viên cao học ngành quản lý kinh tế, tôi vận dụng những kiến thức về quản lý kinh tế đã được nhà trường trang bị vào phân tích thực tiễn ở 2 huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa qua đề tài luận văn tốt nghiệp: “Quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa”. 2. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu là: “Chính quyền huyện Thiệu Hóa cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã?” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế HTX và QLNN về kinh tế HTX. Xác lập khung phân tích công tác QLNN về kinh tế HTX ở cấp huyện. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá thực trạng công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa; chỉ ra các hạn chế. - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận về QLNN đối với kinh tế HTX. 3 - Chính quyền (HĐND, UBND) cấp huyện, cấp xã và cán bộ, công chức có thẩm quyền QLNN về kinh tế HTX; các HTX và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của HTX trên địa bàn huyện Thiệu Hóa. - Hoạt động QLNN về kinh tế HTX của chính quyền ở Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Về thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2016 đến năm 2018. - Về nội dung: Những nội QLNN về kinh tế HTX cấp huyện và công tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 5. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa Kết luận. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cách đây gần hai thế kỷ, vào năm 1844, HTX đầu tiên trên thế giới ra đời tại Anh do 28 người thợ dệt thành lập. Từ đó, HTX phát triển ở hầu khắp các nước trên thế giới và rõ ràng tổ chức này vẫn thể thiện được tính phù hợp với xu hướng phát triển trong thời đại ngày nay. Ở nước ta, ngày 11 - 4 - 1946, Hồ Chủ tịch gửi thư kêu gọi điền chủ, nông gia Việt Nam tham gia HTXNN. Sau lời kêu gọi của Người, nhiều tổ đổi công, vần công lần lượt được thành lập từ nông thôn đến đô thị trong các lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp, đến dịch vụ… HTX thủy tinh Dân Chủ thành lập tại chiến khu Việt Bắc cách đây 71 năm (năm 1948) có thể coi là HTX đầu tiên, mở đầu cho sự ra đời và phát triển của phong trào HTX ở Việt Nam sau khi giành được độc lập. Như vậy, có thể thấy kinh tế HTX ra đời là yêu cầu tất yếu của thực tiễn phát triển kinh tế và đã có một lịch sử phát triển lâu đời; từ đó nghiên cứu về kinh tế HTX tất nhiên là chủ đề thu hút sự quan tâm của cả giới lãnh đạo cũng như các học giả trong và ngoài nước. Có nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh, phạm vi và mức độ khác nhau của kinh tế HTX. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan công tác QLNN về kinh tế HTX mà tác giả đã tiếp cận. - Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999), “Đổi mới tổ chức và quản lý hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đến khi chuyển sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các 5 HTX ở một số địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó phác họa một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình HTX. - Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001),“Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. - Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003), “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay. - Chu Tiến Quang, Lê Xuân Quỳnh (2004), “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam”, CIEM. Các tác giả đã khẳng định kể từ khi Luật Hợp tác xã ra đời ( tháng 3 năm 1996) và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 - 01 - 1997, khu vực kinh tế hợp tác và HTX ở nước ta đã thay đổi cơ bản cả về lượng và chất. Số lượng các đơn vị HTX tuy tăng không nhiều, nhưng đã từng bước được củng cố về chất, lấy lại uy tín và vai trò đối với người lao động, trên cơ sở đó phát triển và ngày càng thu hút các đối tượng khác nhau tham gia, không chỉ là người lao động như những năm trước khi có luật. HTX đã đóng góp tích cực hơn vào sức mạnh chung của kinh tế 6 nhiều thành phần và làm rõ hơn bản chất của kinh tế tập thể mà Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển. Các tác giả đã đề xuất 5 quan điểm mới đối với HTX trong đó đặc biệt nhấn mạnh “Phát triển KTTT, trong đó HTX là nòng cốt phải lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng, đồng thời thực hiện đúng các nguyên tắc HTX được quy định trong Luật” và “Phải coi trọng chất lượng trong phát triển HTX”. - Bộ Thương mại (2004), “Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và phát triển hợp tác xã thương mại ở nông thôn nước ta hiện nay”, đề tài NCKH mã số 2003 - 78 - 011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tổ chức và phát triển HTX thương mại ở nông thôn; phân tích và làm rõ hiện trạng tổ chức và tác động của khung khổ pháp lý đến sự phát triển HTX thương mại ở nông thôn Việt Nam và đề xuất hệ thống giải pháp về tổ chức và phát triển HTX thương mại ở nông thôn nước ta đến năm 2010. - Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2016), “Phát triển kinh tế tập thể trong điều kiện Việt Nam đổi mới và hội nhập quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tác giả đã khái quát tình hình phát triển kinh tế tập thể qua các thời kỳ ở nước ta; nêu một số kết quả nổi bật của khu vực kinh tế tập thể trong thời kỳ đổi mới và nguyên nhân dẫn đến thành công; nêu những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế tập thể; định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. - Lương Trọng Thành, Thịnh Văn Khoa, Nguyễn Thị Lan Hương (2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Các tác giả trình bày cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, phân tích rõ vai trò của kinh tế hợp 7 tác trong nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực kinh tế này trong giai đoạn tiếp theo. - Ngoài ra, có khá nhiều luận văn thạc sĩ bàn về phát triển kinh tế hợp tác và HTX đã được thực hiện như: Trần Minh Tâm (2000) “Phát triển kinh tế hợp tác ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”; Lê Thùy Hương (2003) “Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp”; Ngô Thị Cẩm Linh (2008) “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Bùi Gia Long (2009) “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”; Doãn Thị Vân Anh (2014) “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay”; Trần Văn Thanh (2017) “Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang”; Trần Kiếm Phong (2017) “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang”; ... 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Các công trình, đề tài mà tác giả tiếp cận đã nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía cạnh quản lý và phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, HTX. Một số công trình nghiên cứu vấn đề QLNN về kinh tế tập thể trong nông nghiệp và QLNN đối với HTX trong nông nghiệp trên phạm vi một huyện. Song nội dung QLNN về kinh tế HTX ở cấp huyện mới chỉ được nghiên cứu chung chung hoặc lồng nghép với các nội dung khác trong các công trình nghiên cứu nêu trên, chưa có công trình nào nghiên cứu công tác QLNN về kinh tế HTX ở cấp huyện một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. Do đó vấn đề mà luận văn nghiên cứu mang tính cấp thiết và không trùng lắp. 8 1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện 1.2.1. Bản chất của kinh tế hợp tác, hợp tác xã 1.2.1.1. Kinh tế hợp tác Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy sự hợp tác giữa con người với con người là một tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu nương tựa vào nhau, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống, trong sản xuất cũng như trong chống thiên tai, giặc giã. Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân, đơn vị để tạo ra sức mạnh lớn hơn, sức mạnh của tập thể, để thực hiện những công việc mà từng cá nhân, đơn vị riêng lẻ khó thực hiện, không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả so với hợp tác [37]. Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù muốn hay không vẫn phải hợp tác với nhau ở nhiều lĩnh vực để chinh phục thiên nhiên hay giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, hợp tác trong hoạt động kinh tế của con người là phổ biến nhất. Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hợp tác không bị giới hạn trong phạm vi từng đơn vị, từng ngành, địa phương, trong từng quốc gia, khu vực mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Trình độ xã hội hóa sản xuất càng phát triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, các hình thức kinh tế hợp tác ngày càng phát triển ở trình độ cao hơn, không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà 9 còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Sự hợp tác với nhau cho phép thực hiện được hoặc thực hiện hiệu quả hơn nhiều công việc mà từng chủ thể kinh tế riêng lẻ không thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả. Những lợi ích này là nguồn gốc cho sự ra đời và là động lực phát triển của kinh tế hợp tác. Chỉ thị số 68 - CT/TW ngày 24 - 5 - 1996 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII lần đầu tiên sử dụng khái niệm “kinh tế hợp tác”. Kinh tế hợp tác là một loại hình quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của các thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể để thực hiện có hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên [37]. Như vậy, kinh tế hợp tác phản ánh một trong rất nhiều lĩnh vực hợp tác của con người, nhưng là lĩnh vực phổ biến, phạm vi hợp tác trong lĩnh vực kinh tế. Nó là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế và lợi ích cho những thành viên tham gia hợp tác. Kinh tế hợp tác được phân biệt với các hình thức kinh tế khác thông qua hai đặc trưng cơ bản là tài sản sở hữu chung và sự đề cao các mục tiêu phi kinh tế (xã hội và cộng đồng). Kinh tế hợp tác rất đa dạng về hình thức, quy mô và các lĩnh vực hoạt động, phát triển từ hình thức đơn giản, quy mô nhỏ, lĩnh vực hẹp đến các hình thức phức tạp, quy mô lớn đến rất lớn, phạm vi không dừng lại ở giới hạn không gian nào. Trong thực tiễn kinh tế ở nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác, với nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của sản xuất, mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của 10 lực lượng sản xuất và phân công lao động tương ứng. Nhưng theo chúng tôi, có ba hình thức chủ yếu là kinh tế hợp tác giản đơn, kinh tế HTX và các kiên kết kinh tế. Kinh tế hợp tác giản đơn tồn tại dưới các hình thức như tổ kinh tế hợp tác (thường gọi tắt là tổ hợp tác), nhóm hợp tác, hội nghề nghiệp. Các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và thường có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính giản đơn của hình thức này thể hiện ở chỗ nó dễ hình thành, dễ tổ chức điều khiển và cũng dễ tan rã và thường là hợp tác công việc mùa vụ, tạm thời, không ổn định hoặc hợp tác sản xuất, dịch vụ quy mô nhỏ. Hình thức kinh tế hợp tác giản đơn phù hợp với trình độ sản xuất thấp, khi đi vào thị trường, sức cạnh tranh thường rất yếu. Trong hình thức này, phổ biến hơn và cũng có được vai trò nhất định trong nền kinh tế chính là tổ hợp tác. Tổ hợp tác là hình thức tổ chức dân sự, được sinh ra để giải quyết các nhu cầu sản xuất, đời sống theo hướng thỏa thuận dân sự, đôi khi là đầu mối liên hệ với chính quyền cơ sở hay là khách hàng của các doanh nghiệp, nhà cung cấp hàng hoá hoặc là đối tác của các chương trình dự án cộng đồng, thực hiện công tác vận động xã hội, xây dựng khu dân cư. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 111 Bộ luật dân sự 2005: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác có đủ điều 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan