Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về khu công nghiệp. từ thực tiễn tỉnh hà nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước về khu công nghiệp. từ thực tiễn tỉnh hà nam

.PDF
90
76
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG HÂN QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ KHU C¤NG NGHIÖP Tõ THùC TIÔN TØNH Hµ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG HÂN QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ KHU C¤NG NGHIÖP Tõ THùC TIÔN TØNH Hµ NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TẠ QUANG NGỌC HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Phạm Thị Hồng Hân MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP ....................................................................... 5 1.1. Khái quát về khu công nghiệp........................................................... 5 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp ................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp ................................................................... 9 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ............................ 11 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước ......................................... 11 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ................ 12 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ................. 14 1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ....... 19 1.2.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ............ 21 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp........................................................................................ 23 1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp của một số địa phƣơng tiêu biển ............................................................................... 27 1.3.1. Phát triển khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương ................................. 27 1.3.2. Phát triền khu công nghiệp ở Hải Phòng ........................................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM .......................................................................................................34 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam ................... 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34 2.1.2. Vị trí địa lý và giao thông................................................................... 35 2.2. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................... 38 2.3. Ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...... 42 2.3.1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý các khu công nghiệp.................... 42 2.3.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý các khu công nghiệp ............................... 43 2.4. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam ......................................................................... 50 2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam ............................................ 50 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam .................................................. 57 2.4.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế, tồn tại.......................... 58 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU CÔNG NGHIỆP – TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ................................................................................ 61 3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam ........................................ 61 3.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Hà Nam .. 61 3.1.2. Phương hướng tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ........................................................................... 62 3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển các khu công nghiệp........................... 64 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về khu công nghiệp .......... 66 3.2.1. Giải pháp về cải cách bộ máy và thủ tục hành chính ......................... 66 3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp .................................................. 67 3.2.3. Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp và hạ tầng kết nối liên vùng ......................................................................... 71 3.2.4. Củng cố và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ hoạt động của các DN trong khu công nghiệp .................................................... 73 3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực ...................................... 74 3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, rà soát nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng cường các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho DN........................................... 75 3.2.7. Hoàn thiện về quản lý nhà nước về môi trường trong khu công nghiệp....... 76 3.2.8. Tăng cường hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra .......................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN: Cụm Công nghiệp CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DN: DN KCN: Khu Công nghiệp KCX: Khu chế xuất SXCN: Sản xuất công nghiệp QLNN: Quản lý nhà nước DANH MỤC CÁC BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Biểu 2.1: Tổng hợp về số dự án thu hút và diện tích đất cho thuê từng khu công nghiệp Biểu 2.2: Tổng hợp về thu hút vốn đầu tư vào từng Khu công nghiệp 54 54 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới phát triển, chủ trương của Đảng tại đại hội lần thứ IX đã xác định đường lối phát triển kinh tế đất là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp". Muốn đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) thì cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt ngoài khả năng tự huy động vốn trong nước của nền kinh tế Việt nam. Không chỉ phụ thuộc vào các nguồn hỗ trợ phát triển và tài trợ của các tổ chức quốc tế, chúng ta cần có những hình thức thích hợp thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như trong nước để phát triển công nghiệp, phát triển nền kinh tế. Mô hình Khu công nghiệp (KCN) trên thế giới và các nước trong khu vực đang ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình. Mô hình này chính là giải pháp cho các vấn đề như vốn, thu hút đầu tư, công nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập… Ngoài ra nó còn thúc đẩy quá trình công nghiệp phát triển, tăng cường kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tạo điều kiện xử lý các tác động tới môi trường bảo đảm theo hướng tập trung… KCN là một mô hình tổ chức sản xuất lãnh thổ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên mỗi vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một trong số những kinh nghiệm thành công trong công cuộc CNH, HĐH của các nước trong khu vực và thế giới là xây dựng và phát triển các KCN với nhiều loại hình khác nhau như: KCN, Khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin ... Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2010-2020, Đảng và Nhà nước đã đưa ra chủ trương “hoàn chỉnh và nâng cấp các KCN hiện có, xây dựng một số KCN mới và các khu kinh tế mở…”. 1 Đây là định hướng nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Nhận thức được tầm quan trọng của KCN đối với nền kinh tế,trong những năm qua Hà Nam đã và đang xây dựng 08 KCN và 01 Cụm công nghiệp (CCN) tập trung. Các KCN và CCN mặc dù mới được xây dựng và triển khai xây dựng cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, như góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm … Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, có những thuận lợi, khó khăn vướng mắc đan xen nhau, có cả nhân tố khách quan và chủ quan tác động gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư như các vấn đề thu hút đầu tư, môi trường, lao động… Chính vì vậy nhằm góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về khu công nghiệp – Từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn của mình. Việc lựa chọn các khu công nghiệp Hà Nam làm đơn vị nghiên cứu bởi Hà Nam mang đầy đủ đặc điểm của một tỉnh đồng bằng miền Bắc Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu tại Hà Nam có thể sử dụng được cho các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng…. Hơn nữa học viên đang làm việc tại Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam nên việc nghiên cứu thực hiện đề tài sẽ được thuận lợi, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hữu ích đối với công việc của học viên sau này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Mục đích của luận văn nhằm luận giải cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói riêng trong dưới góc độ của luật Hiến pháp và luật Hành chính. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất 2 phương hướng và một số giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cụ thể gồm: - Phân tích những vấn đề lý luận và xây dựng những khái niệm, nội dung về QLNN đối với các khu công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong QLNN đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số phương hướng, giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Quá trình QLNN đối với các khu công nghiệp được xem xét dưới nội dung của quá trình hình thành và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng vấn đề QLNN đối với các KCN, quá trình phát triển các KCN tỉnh Hà Nam dựa trên các số liệu giai đoạn 2011-2016. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN tỉnh Hà Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo tổng kết của Ban quản lý các KCN, các nghiên cứu 3 đánh giá trước đó ở trong và ngoài nước,... Dữ liệu thứ cấp dùng cho mục đích nghiên cứu định tính nhằm xác định: Các yếu tố cấu thành nên một KCN thành công bằng việc phân tích kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số địa phương trong nước; các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam, phân tích hiệu quả đầu tư vào các KCN. * Phương pháp so sánh So sánh kinh nghiệm của của một số tỉnh ở nước ta trong việc thu hút đầu tư vào các KCN. So sánh mức độ hài lòng của các nhà đầu tư với đánh giá kỳ vọng của các cơ quan QLNN, các công ty đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng KCN. Tác giả cũng kế thừa, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển những căn cứ khoa học mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa của đề tài - Về mặt lý luận:Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động QLNN tại các khu công nghiệp. - Về thực tiễn: + Luận văn làm rõ vai trò của QLNN, nâng cao hiệu quả QLNN tới sự phát triển các KCN. + Đánh giá hiệu quả của hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN ở các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn có bố cục gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Chương 2: Thực trạng về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước về khu công nghiệp – Từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái quát về khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, mỗi quốc gia thường đưa ra các khái niệm khác nhau về khu công nghiệp tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, cũng như mục tiêu cần đạt tới khi xây dựng các khu công nghiệp. Trên thế giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,… và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ đó hình thành các quan niệm khác nhau về KCN. Hiện nay, có quan niệm KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. Theo quan niệm khác thì KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các DN công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, 5 không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,…. đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. Ở nước ta, KCN đầu tiên được thành lập năm 1991 (KCX Tân Thuận – TP Hồ Chí Minh) cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng đã xuất hiện nhiều quy định, khái niệm khác nhau về KCN: - KCN, KCX hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986). Tiếp theo đó, Đại hội VII đã kịp thời đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000. Hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế – xã hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, trong đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh (1991) và việc ban hành Quy chế KCX (Nghị định 322/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/10/1991) và Quy chế KCN (Nghị định 192/CP của Chính phủ ngày 28/12/1994). Tiếp đó, định hướng chiến lược về quy hoạch phát triển và phân bố KCN, KCX được xác định cụ thể tại Nghị quyết Đại hội VIII (năm 1996): "Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng các khu công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư". Báo cáo Chính trị Đại hội IX (năm 2001) về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 tiếp tục khẳng định: "Quy hoạch phân bố hợp lý công 6 nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và các khu kinh tế mở". Báo cáo chính trị tại Đại hội X (năm 2006) một lần nữa khẳng định chủ trương “Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất”, đồng thời nhấn mạnh chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển bền vững, trong đó có phát triển bền vững KCN, KCX. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng XI (năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 đã định hướng phát triển KCN, KCX bền vững và theo chiều sâu: “Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 đặt ra mục tiêu đến năm 2020 “...tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung”. - Về cơ sở pháp lý, hiện nay, mô hình KCN, KCX hoạt động theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 và pháp luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao động, xây dựng, thuế và một số pháp luật khác có liên quan. [3, tr.2]. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 2 Quy chế khu công nghiệp (Ban hành kèm theo Nghị định số 192/NĐ-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995), các khu công nghiệp được hiểu là: “Khu công nghiệp quy định trong quy chế này là khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.” Như vậy, bản thân định nghĩa đã bao hàm cả nội dung 7 các đặc điểm của khu công nghiệp. Nghị định số 36 NĐ/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ nhắc lại những nội dung đặc điểm này và nhấn mạnh cụ thể hơn về quyền cho phép thành lập là do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Luật Đầu tư được Quốc hội khóa 11, thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2006 định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [12]. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như sau: “Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [7]. Từ các văn bản pháp quy qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước như đã nêu ở trên, có thể khái quát những tiêu chí cơ bản của một khu công nghiệp bao gồm: Một là, khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Hai là, có ranh giới địa lý xác định, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt. Ba là, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Bốn là, tổng diện tích đất công nghiệp các khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất; thuê lại đất ít nhất là 60%. Mặc dù khái niệm về KCN qua từng thời kì được định nghĩa khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất và có thể hiểu một cách tổng quát như sau: KCN là khu vực lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ 8 thuật - xã hội đồng bộ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), nhà ở và các điều kiện sinh hoạt của người lao động và các tiêu chuẩn về môi trường; là nơi tập trung các DN hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp (SXCN), dịch vụ phục vụ SXCN (dịch vụ xuất nhập khẩu, hoạt động thương mại, tín dụng, ngân hàng, bưu chính viễn thông…); nằm trong danh mục quy hoạch tổng thể các KCN được Chính phủ phê duyệt, được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định về KCN của Chính phủ. 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu công nghiệp Khu công nghiệp thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần các đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng biển, sân bay... Ngoài ra, các khu công nghiệp còn đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp. Do các đặc điểm này, nên quỹ đất xây dựng khu công nghiệp thường lấn chiếm quỹ đất nông nghiệp và đất đô thị. Khi các khu công nghiệp được xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí xung đột với nhu cầu đất của dân cư. Chính vì vậy, xây dựng các khu công nghiệp phải theo quy hoạch cân đối, hài hòa, hợp lý các khu đất giành cho sinh hoạt, cho nông, lâm nghiệp, thủy sản và cho các khu công nghiệp tập trung [4]. 1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khu công nghiệp Khu công nghiệp thường tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tính tập trung sản xuất công nghiệp ở mật độ cao như vậy nên các vấn đề kinh tế - kỹ thuật của khu công nghiệp trở nên rất khác biệt. 9 Theo trình độ kỹ thuật có thể phân biệt: Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều và các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn. Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, các KCN được chia thành: Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm, không có khu vực dân cư. Tiêu chí đánh giá về kinh tế - kỹ thuật KCN có các chỉ tiêu đo lường chính bao gồm: Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa phương, so với mức chung của cả nước; cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN, thể hiện ở tỷ trọng về doanh thu, giá trị gia tăng, vốn sản xuất, lao động tính theo ba lĩnh vực: ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo khu vực thể chế; đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương,thể hiện bằng: mức và tỷ lệ thu ngân sách của địa phương từ KCN đem lại, tốc độ tăng thu thuế từ các KCN; số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của địa phương có KCN, cụ thể là hệ thống đường xá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các công trình điện, nước, hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc; tỷ lệ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của địa phương [8]. 1.1.2.3. Đặc điểm chính trị - xã hội của khu công nghiệp Khu công nghiệp sử dụng lượng lao động lớn nên kéo theo nhiều vấn đề xã hội. Dễ thấy nhất là vấn đề người lao động ngụ cư. Những người này vừa không có nhà ở, không có sự hỗ trợ của gia đình, không ổn định nên rất khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động đột biến của lượng lao động ngụ cư có thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y tế, nhà ở của địa phương. Khi xây dựng các khu công nghiệp, địa phương cần có các kế hoạch kịp thời để ứng phó với các yếu tố phát sinh này. Trong quá trình vận hành các khu công nghiệp thường xuất hiện các vụ xung đột giữa người sử dụng lao động và 10 người lao động, dễ gây thành các cuộc đình công, bãi công lớn do tính chất lan truyền và do các DN ở gần nhau. Nếu các tổ chức chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các xung đột này có thể gây bất ổn cho cả vùng. Do đó, việc sắp xếp, tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN đối với các KCN một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề nêu trên là rất cần thiết. Nếu các cơ quan này không được tổ chức hợp lý, hoạt động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển các KCN. Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Một mặt, khu công nghiệp là một thực thể độc lập cả về lãnh thổ lẫn các điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là sản xuất công nghiệp tập trung ở mật độ cao. Mặt khác, khu công nghiệp không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ về mọi mặt với các phần lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh hưởng ngoại sinh. Vấn đề là làm sao để cả trong, ngoài khu công nghiệp các quá trình kinh tế, xã hội, tự nhiên diễn ra tốt đẹp. Giải quyết yêu cầu đó là nhiệm vụ của DN kinh doanh khu công nghiệp và cơ quan QLNN 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước QLNN là một dạng của quản lý xã hội, mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội có tính trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội. 11 QLNN là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước nhằm tổ chức đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật. Từ những phân tích về khái niệm QLNN, có thể khái quát đặc điểm của hoạt động QLNN là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà nước. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo nên sự thành công của các KCN, có thể nói, hiệu lực và hiệu quả của QLNN đối với các KCN ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế. Các Bộ, ngành từ trung ương đến địa phương đã quán triệt tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước để hoàn thành tốt nhiệm vụ và trọng trách của mình. Những nội dung chủ yếu của công tác QLNN đối với phát triển KCN, bao gồm: xây dựng quy hoạch, thành lập KCN, thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; vận động, thu hút đầu tư; thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý hoạt động KCN và DN. Việc quản lý này được thực hiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ" và đã phát huy tác dụng tích cực trong việc phát triển KCN. Ngoài các Bộ, ngành Trung ương và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan