ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẶNG NGỌC THƠ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2021
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. LÂM MINH CHÂU
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
-
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sa Thầy là một huyện miền núi, biên giới, sản xuất nông
nghiệp là chính, xuất phát điểm còn thấp, qui mô nền kinh tế còn quá
nhỏ. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về
giảm nghèo (GN) ở huyện Sa Thầy đã đạt được một số kết quả nhất
định. Đảng bộ và các cấp chính quyền địa phương đã có nhiều chủ
trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo. Tuy vậy Sa Thầy
vẫn là một huyện nghèo, còn nhiều khó khăn thách thức, là địa
phương có tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, năm 2015 hộ nghèo
chiếm 45.96%; hộ cận nghèo chiếm 11,23%. Quá trình giảm nghèo
chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng vẫn nằm sát mức
chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm chiếm
9,2%; đời sống người dân nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất
là ở 7 xã miền núi đặc biệt khó khăn (ĐBKK), có đông đồng bào dân
tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề: “Quản lý nhà
nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế của
mình. Hi vọng rằng, các kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ giúp
các cấp lãnh đạo Huyện có cái nhìn toàn diện về thực trạng quản lý
nhà nước trong công tác giảm nghèo cũng như cung cấp một số đề
xuất để các cấp lãnh đạo đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện
Sa Thầy trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
2
giảm nghèo để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Từ đó, chỉ ra những thành công, hạn chế và
những nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm thiện công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác QLNN về giảm nghèo của huyện Sa Thầy, tỉnh
Kon Tum. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều trong giảm nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa
bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum theo các nội dung chính: Xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch; tổ chức bộ máy
thực hiện; thực hiện các chính sách và giám sát, thanh tra, kiểm tra,
xử lý các vi phạm.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại địa
bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019.
Các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập trong thời
gian từ tháng 10,11 năm 2020. Tầm xa của các giải pháp hướng đến
3
các năm (2020 – 2025).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ số liệu sơ cấp.
4.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
4.2.1. Dữ liệu thứ cấp
4.2.2. Dữ liệu sơ cấp
4.3. Các bƣớc thực hiện
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của Luận văn được bố cục 3 chương như sau.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo.
Chương 2.Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên
địa bàn huyện SaThầy, tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Giải pháp nhằm thiện công tác QLNN về giảm
nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Lê Bảo (2016),„„Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế‟‟,
Đại học Kinh tế Đà Nẵng[1]. Nội dung Giáo trình cung cấp cho
người học những kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ
thống của một môn khoa học về việc QLNN, quản lý nền kinh tế
quốc dân của Nhà nước. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc
dân trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế,
các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế hoạt động trong toản bộ
nền KT-XH. Nội dung giáo trình hệ thống tổng hợp Các nguyên t c
quản lý nhà nước về kinh tế; Công cụ và hương pháp quản lý nhà
nước về kinh tế; Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế.
4
- Võ Xuân Tiến (2013),„„Giáo trình chính sách công‟‟, Đại
học Kinh tế Đà Nẵng, Nhà xuất bản Hà Nội, [15]. Giáo trình chỉ ra,
hệ thống công cụ quản lý được nhà nước sử dụng để điều hành kinh
tế - xã hội, chính sách công được coi là loại công cụ nền tảng, định
hướng cho các công cụ khác. Nội dung giáo trình cung cấp những
kiến thức lý luận chung nhất về chính sách công như: quá trình phát
triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách
công; nguyên t c, căn cứ, các bước và phương pháp, công cụ hoạch
định chính sách công; yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức
thực thi chính sách công và phân cấp quản lý chính sách công;...
- Ngân hàng thế giới (2012), Báo cáo đánh giá giảm nghèo
Việt Nam năm 2012.
- Bài viết “Nội dung và yêu cầu cơ bản trong Quản lý Nhà
nước các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo” (2013), Bộ Lao động
– thương binh và xã hội
- Đỗ Thị Thu Triết (2018), Đề tài “Quản lý nhà nước về giảm
nghèo tại Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ
Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng [19]. Tác giả đã
nêu lên các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giảm nghèo, đánh
giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở thành phố
Tam Kỳ, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ; Từ đó tác giả
đưa ra những giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng nghèo của
thành phố, [18].
- hương Liên - Trần Quỳnh (2020), „„Giảm nghèo bền vững
sau 2020, cần vai trò điều tiết của Nhà nước‟‟, Báo điện tử Đảng
cộng sản Việt Nam, [8] tác giả phân tích đề cập đến việc cần có
5
những thay đổi tư duy về xây dựng một số chính sách hỗ trợ trong
công tác giảm nghèo sau năm 2020.
- Nguyễn Văn Tốn (2020),„„Chương trình giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp‟’. Trang điện tử Hội đồng
lý luận trung ương. [16], Tác giả đề cập Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2011-2020 của Việt Nam “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững,
nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng
dân số của đồng bào các dân tộc thiểu số”, “thực hiện có hiệu quả
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ bền vững; đa dạng
hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền
vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó
khăn”.
Tóm lại, tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước công bố liên quan đến công tác giảm nghèo và
quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo. Các nghiên cứu đã
giúp làm rõ khung lý thuyết cũng như các công cụ, phương pháp
nghiên cứu, các bài học và các cách tiếp cận khác nhau liên quan đến
quản lý nhà nước về giảm nghèo. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi vào giải quyết vấn đề này
cho huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Đây chính là “khoảng trống” mà
tác giả sẽ hướng đến để giải quyết trong nghiên cứu này.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
UẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO VÀ
GIẢ
NGH
UẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGH
1.1.1. Khái niệm về nghèo và giảm nghèo
a. Khái niệm nghèo
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam:
c. Khái niệm về giảm nghèo
1.1.2. Nhiệm vụ của giảm nghèo
1.1.3. Khái niệm QLNN về giảm nghèo
a. Khái niệm QLNN
b. Khái niệm QLNN về giảm nghèo
1.1.4. Tầm quan trọng của QLNN về giảm nghèo
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢ
NGH
1.2.1. Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chiến
lƣợc, kế hoạch, chƣơng trình giảm nghèo
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong công tác
giảm nghèo
Các tiêu chí đánh giá:
- Các chỉ tiêu định lượng: Số lượng các hoạt động chỉ đạo
trong công tác giảm nghèo được các cơ quan, tổ chức phối hợp thực
hiện qua các năm; Trình độ chuyên môn, thái độ của các cán bộ; Số
lượng, khối lượng, chất lượng nhiệm vụ công việc phân công thực
hiện, tương ứng mức độ hoàn thành của từng tổ chức, cá nhân.
- Các chỉ tiêu định tính: Mức độ đánh giá của người dân về
tính hiệu quả/hiệu lực của công tác tổ chức bộ máy quản lý trong
công tác giảm nghèo; Mức độ hài lòng của người dân và cán bộ đảm
7
nhiệm công tác giảm nghèo.
1.2.3. Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, các
chế độ, chính sách của Nhà nƣớc về giảm nghèo
- Ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng, các quy định của Nhà nước về giảm nghèo cho các đối tượng
liên quan
- Thực hiện các quy định, các chế độ, chính sách về giảm
nghèo
1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật, các chế độ chính sách về giảm nghèo
o Các tiêu chí đánh giá:
- Các chỉ tiêu định lượng: Số lượng và mức độ biến động về
số lượng các cuộc kiểm tra/giám sát; Tính kịp thời, hiệu quả của các
cuộc thanh tra, kiểm tra; Số lượng và tỷ lệ các vụ sai phạm có liên
quan đến các hoạt động giảm nghèo qua các năm.
- Các chỉ tiêu định tính: Mức độ đánh giá của người dân về
tính hiệu quả/hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát trong công tác
giảm nghèo.
1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
công tác giảm nghèo
o Các tiêu chí đánh giá:
- Các chỉ tiêu định lượng: Số lượng và mức độ biến động về
số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo; Số lượng và tỷ lệ các vụ khiếu nại
tố cáo được giải quyết đúng hạn/các vụ khiếu nại, tố cáo; Số vụ sai
phạm được phát hiện và xử lý/Số vụ có sai phạm. Tính kịp thời, hiệu
quả của vụ việc xử lý vi phạm.
- Các chỉ tiêu định tính: Mức độ đánh giá của người dân về
8
tính hiệu quả/hiệu lực của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý sai phạm trong công tác giảm nghèo.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện về kinh tế
1.3.3. Điều kiện xã hội
1.3.4. Các nhân tố khác
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ở
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Trong những năm vừa qua, việc triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách dân tộc, đã tạo được
những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công tác giảm nghèo của người dân huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum. Với sự quyết tâm cao của các cấp lãnh đạo, sự
chỉ đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền; sự đồng thuận, tích
cực tham gia thực hiện của người dân, việc triển khai thực hiện công
tác giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo của huyện Chƣ
Pƣh, tỉnh Gia Lai.
Trong thời gian quan, giảm nghèo của huyện Chư ưh, tỉnh
Gia lai đạt được kết quả hết sức khả quan: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện
từ 22,96% năm 2016 xuống còn 6,8% năm 2019. Đời sống của nhân
dân vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã nghèo được nâng
lên rõ rệt. Thông qua sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội, nhiều người
nghèo, hộ nghèo bằng chính sự nỗ lực của mình đã vươn lên thoát
9
nghèo một cách bền vững. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội ở các
xã vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã nghèo có bước
chuyển biến đáng kể, [34].
Để đạt được kết quả đó, cả hệ thống chính trị của địa phương
vào cuộc quyết liệt, triển khai thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân thay đổi nếp nghĩ, cách
làm, vươn lên thoát nghèo. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của
các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội để thực hiện các chương
trình, chính sách giảm nghèo.
1.4.3. Bài học QLNN về giảm nghèo cho huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum
Qua phân tích một số kinh nghiệm nói trên, có thể rút ra cho
huyện Sa Thầy những bài học sau:
- Một là, phải tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá chi tiết, đầy
đủ, bao quát để xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác
theo thực tế của từng xã, thôn làng có hộ nghèo khác nhau. Từ đó có
kết luận chính xác về quy mô, tính chất, mức độ nghèo nguyên nhân
nghèo của từng địa phương. Làm cơ sở đề ra những chính sách, biện
pháp kh c phục cụ thể, đánh giá kết quả đạt được, định ra phương
hướng, giải pháp hành động tiến trình thực hiện giảm nghèo.
- Hai là, giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu, nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển, là một nội dung chỉ tiêu quan
trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của huyện, có
trách nhiệm tích cực hỗ trợ đầu tư để giảm hộ nghèo, cận nghèo. Phải
đề ra cơ chế, chính sách giảm nghèo một cách rõ ràng, cụ thể và có
tính khả thi cao, phù hợp với các nhóm đối tượng nghèo.
- Ba là, cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách
10
nhiệm của cán bộ, đảng viên, lãnh đạo các cấp, các ngành và đồng
bào DTTS về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
công tác giảm nghèo, nhất là vùng DTTS. Phát huy vai trò tích cực
của già làng, người có uy tín trong đồng bào DTTS trong công tác
tuyên truyền; khơi dậy truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, ý chí
tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững, làm giàu
chính đáng.
- Bốn là, phải nhận thức rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp và lâu dài của cấp ủy, chính quyền huyện. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả giảm nghèo, huyện Sa Thầy phải có sự phối hợp
tích cực và đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội,
đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt
động, các chương trình, dự án đầu tư với mục tiêu giảm nghèo.
- Năm là, Phải làm tốt hoạt động tổ chức, cán bộ, củng cố,
kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu
tố thành công trong quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Kinh
nghiệm thực tế cho thấy, ở xã nào có Ban chỉ đạo giảm nghèo hoạt
động tốt thì ở đó hoạt động giảm nghèo đạt được mục tiêu đề ra.
- Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện các Chương trình, chính sách giảm nghèo ở cơ sở. Huy
động cả hệ thống chính trị vào cuộc để cùng theo dõi, giám sát quá
trình triển khai thực hiện để đảm bảo thực hiện th ng lợi các mục
tiêu của các Chương trình đề ra.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢ
NGH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SA THẦY CÓ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
2.1.3. Đặc điểm x hội
2.1.4. Tình hình giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy
qua các năm
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢ
NGH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM.
2.2.1. Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế
hoạch, chƣơng trình giảm nghèo
Công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch giảm nghèo
được các hộ nghèo trên địa bàn huyện ở mức trung bình khá. Theo
đó, chương trình, kế hoạch giảm nghèo Hàng năm UBND huyện có
tổ chức họp lấy ý kiến, tham vấn của nhân dân, cán bộ ở địa phương,
trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo (điểm
TB 3,56 điểm); Hàng năm Chương trình, kế hoạch giảm nghèo xây
dựng và ban hành kịp thời, niêm yết công khai; (điểm TB 4,70
điểm);Nội dung Chương trình, kế hoạch giảm nghèo xây dựng phù
hợp với đặc điểm, điều kiện tại địa phương(điểm TB 3,51 điểm); Các
nội dung Chương trình, chinh sách về giảm nghèo còn trùng l p,
chưa thống nhất(điểm TB 3,46 điểm); Các nội dung Chương trình,
chinh sách về giảm nghèo được xây dựng đồng bộ, bao phủ nhiều
12
lĩnh vực; Nguồn vốn nhà nước phân bổ cho các chương trình, chính
sách giảm nghèo cơ bản đáp ứng theo mong muốn của nhân dân địa
phương(điểm TB 3,07 điểm); Nguồn vốn huy động xã hội hóa để
thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo đươc nhiều tổ
chức, cá nhân đồng tỉnh ủng hộ(điểm TB 3,14 điểm).
2.2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy thực hiện công tác
giảm nghèo
Thực trạng phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận, cơ chế phối hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo.
UBND huyện Sa Thầy đã thành lập Ban chỉ đạo các về công
tác giảm nghèo giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn huyện. Ban chỉ đạo
gồm 12 đến 15 Thành viên tham gia, Trong đó Đồng chí (Đ/c) Phó
Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Đ/c Trưởng phòng LĐ–
TB&XH huyện làm hó trưởng ban, và các thành viên. Để thực hiện
nhiệm vụ theo từng lĩnh vực được giao, Ban Chỉ đạo giao Đ/c
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm thành viên, tham mưu tổng
hợp chung, xây dựng kế hoạch cụ thể các chương trình mục tiêu
quốc gia; Đ/c Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn làm thành viên tham mưu tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Phòng LĐ–TB&XH là đơn vị
tham mưu chính, chủ trì thực hiện các chế độ chính sách về công tác
giảm nghèo; Đ/c Trưởng phòng Dân tộc tham mưu phối hợp thực
hiện các chương trình, chính sách liên quan đến công tác dân tộc và
đồng bào DTTS; Các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND các xã
tham mưu triển khai các lĩnh vực nội dung nhiệm vụ về công tác
giảm nghèo do đơn vị mình phụ trách. Ngoài ra trong Ban chỉ đạo
của huyện còn có các đồng chí lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể chính
trị xã hội huyện tham gia, phối hợp thực hiện như (Ủy ban MTTQVN,
13
Hội phụ nữ, Hội nông dân, Ban tuyên giáo, Ban dân vận...). Các
thành viên trong Ban chỉ đạo căn cứ theo Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ từng thành viên theo dõi, phụ trách địa bàn xã, thôn
và tham mưu ban hành kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo.
Thực trạng đội ngũ CBCC làm công tác giảm nghèo.
Về nguồn nhân lực, tính đến cuối năm 2019, tổng số cán bộ
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp về công tác giảm nghèo của huyện
Sa Thầy là 151 người. Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng là 67
người, cán bộ có trình độ trung học là 39 người, còn lại phần lớn là
trình độ trung học cơ sở và tương đương số này chủ yếu ở các thôn
làng, tham gia chính quyền tại thôn, làng làm cộng tác viên công tác
giảm nghèo.
Đa số cán bộ làm công tác giảm nghèo ở xã, thị trấn không ổn
định, hay thay đổi đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành
trong thực hiện giảm nghèo ở địa phương. Công tác theo dõi, quản lý
hộ nghèo được quan tâm thực hiện nhưng chưa chặt chẽ, thiếu cập
nhật về tình hình đời sống hộ nghèo. Trình độ, năng lực cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở một số xã chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ đặt ra, còn thiếu chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện
công tác giảm nghèo. Chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ này ở
cấp huyện, cấp xã còn khiêm tốn. Năng lực, kinh nghiệm quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương cấp xã chưa đồng đều, hạn chế
đến hiệu quả công tác tham mưu cho các cấp chính quyền, (Theo báo
cáo tổng kết, đánh giá cuối năm 2019 của phòng LĐ-TB&XH).
2.2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật, các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc về giảm nghèo
Thực trạng công tác truyền thông, nâng cao năng lực
nhận thức giảm nghèo.
14
Hàng năm để thực hiện chủ trương giảm nghèo, UBND huyện
phối hợp với Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể xã hội, chính trị huyện
xây dựng ban hành kế hoạch, để tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, lãnh đạo các cấp, các ngành
và đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với công tác giảm nghèo nhất là các xã vùng đặc biệt
kho khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Các phương tiện truyền thông đại chúng cũng đẩy mạnh công
tác truyền thông, thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tích cực tuyên truyền những gương điển
hình, mô hình tốt về giảm nghèo, vận động nhân dân tích cực tham
gia công tác giảm nghèo bền vững và làm giàu chính đáng.
Trong giai đoạn 2015-2019, số lượng tuyên truyền tăng và
hình thức tuyên truyền đa dạng hơn. Trong đó huyện Sa Thầy tập
trung vào một số hình thức tuyên truyền như tuyên truyền qua Liên
hiệp phụ nữ, MTTQVN huyện, phòng ban chuyên môn; hòng Văn
hóa - Thông tin, Đài phát thanh truyền hình, xây dựng, phát sóng
phóng sự, tin bài; Tin, bài về giảm nghèo trên website; Pa nô.
Công tác truyền thông được thực hiện bằng nhiều hình thức
phong phú, đa dạng nhằm chuyển tải các thông tin về chính sách
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đến cán bộ và người dân đã tổ
chức tuyền truyền bằng xe ô tô lưu động được 11 buổi với thời lượng
44 giờ trên địa bàn 11 xã, Thị trấn, đã thực hiện 14 chuyên mục thời
lượng 85 phút và 92 tin, bài thời lượng phát sóng 300 phút về chính
sách giảm nghèo. Nguồn vốn trung ương bố trí phục vụ công tác
truyền thông giảm nghèo cho giai đoàn 2016-2020 là 487 triệu đồng
(Theo báo cáo tổng kết, đánh giá cuối năm 2019 của phòng LĐTB&XH).
15
Thực trạng triển khai công tác điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo
Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
được quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg áp dụng cho giai
đoạn 2016 -2020 đã được huyện triển khai thực hiện, bao gồm 7
bước:
Bước 1: Xác định, lập danh sách hộ thuộc diện điều tra
Bước 2: Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình
Bước 3: Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Bước 4: Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở UBND xã, nhà sinh hoạt
cộng đồng thôn
Bước 5: Báo cáo xin ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện
Bước 6: Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Bước 7: UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.
Thực trạng thực hiện các quy định, các chế độ, chính sách
về giảm nghèo.
o Về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Nguồn vốn theo chương
trình 135 đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư 50 công
trình gồm: đường giao thông nông thôn, đường phục vụ sản xuất,
trường học…,tổng số vốn 52.239 triệu đồng; Nguồn vốn theo Quyết
định 293/QĐ-TTg đầu tư công trình CSHT trong 2016 – 2020, công
trình nâng cấp 06 công trình, làm mới 44 công trình; với số vốn
59.515 triệu đồng.
o Về hỗ trợ phát triển sản xuất:
Kết quả khảo sát công tác triển khai các chính sách giảm
16
nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy của người dân cho thấy, các chính
sách giảm nghèo được triển khai công khai (điểm TB là 3,2 điểm);
người dân đánh giá tính cần thiết và hiệu quả của các chính sách
giảm nghèo (điểm TB là 4,36 điểm). Tuy nhiên, các chính sách giảm
nghèo chưa được triển khai kịp thời, một số chính sách còn chậm
(điểm TB là 3,2 điểm).
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật, các chế độ chính sách về giảm nghèo.
Trong những năm qua, huyện Sa Thầy đã thường xuyên quan
tâm và có nhiều biện pháp quyết liệt để kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật, các chế độ chinh sách
giảm nghèo trên địa bàn quản lý. Nhờ đó cơ bản đã ngăn chặn và
giảm thiểu được các sai phạm lớn.
2.3.5. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong công tác giảm nghèo
Theo kế hoạch chương trình hàng năm, các cơ quan, đơn vị
thực hiện chức năng đã tiến hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công
tác kiểm tra, giám sát, thanh tra của tỉnh, huyện để xử lý vi phạm,
giải quyết các vướng m c trong triển khai thực hiện các chính sách
giảm nghèo.
Qua các cuộc thanh tra, đa số việc xử lý vi phạm của cán bộ
làm công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy còn mang tính
chất nể nang, hình thức nên việc xử lý chưa nghiêm, chủ yếu nh c
nhở, cảnh cáo cụ thể số cán bộ vị phạm bị xử lý qua các năm như
sau:
Trong thời gian qua, các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở
chưa tiếp nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo cũng như chưa phát
hiện nhiều hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức liên quan đến
17
công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện. Chủ yếu các ý kiến th c
m c giải đáp về các nội dung như: thủ tục về giảm nghèo; ý kiến th c
m c về các chế độ cho đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát
nghèo; th c m c về không được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
nội các đơn kiến nghị và khiếu tại sao cho họ thoát nghèo mà không
được hộ nghèo, hộ cận nghèo, chậm nhận nhận chế độ. Không thấy
các hộ dân tố cáo về sai phạm, vi phạm trong giảm nghèo.
Khảo sát, đánh giá của cán bộ, công chức đảm nhiệm công tác
giảm nghèo, và các hộ dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện như
sau:
Kết quả khảo sát của cán bộ quản lý giảm nghèo, người dân về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý
nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy ở mức tương
đối tốt. Đa số đồng ý Huyện giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo kịp thời, tuy nhiên
còn một số cán bộ quản lý giảm nghèo và người dân còn chưa đồng
ý. Nhận xét của cán bộ quản lý và của hộ dân ở mức trung bình khá
(điểm TB là 3,18 điểm; 3,05 điểm).
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC
QLNN VỀ GIẢ
NGH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những kết quả chƣa đạt đƣợc, những tồn tại, hạn
chế
2.3.3. Nguyên nhân, các yếu tố dẫn tới tồn tại, hạn chế của
công tác giảm nghèo
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
18
CHƢƠNG 3
GIẢI PH P HOÀN THIỆNC NG T C
NƢỚC VỀ GIẢ
NGH
UẢN LÝ NHÀ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SA THẦY, TỈNH KON TUM
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo tình hình
3.1.2. Các mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội và giảm
nghèo của huyện Sa Thầy đến năm 2025
3.1.3.
uan điểm, phƣơng hƣớng nhằm thiện công tác
QLNN về giảm nghèo tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum giai
đoạn2020-2025
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢ
NGH
TRÊN ĐỊA BÀNG HUYỆN SA
THẦY
3.2.1. Hoàn thiện về công tác xây dựng và triển khai kế
hoạch, chƣơng trình giảm nghèo
Về giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch giảm nghèo cần
bám sát chuẩn nghèo đa chiều để giải quyết các nhóm nguyên nhân
nghèo cơ bản của hộ nghèo, đảm bảo vừa cải thiện tiêu chí về thu
nhập và cải thiện các dịch vụ cơ bản. Căn cứ theo các mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Sa Thầy nhiệm kỳ (20202025). Khảo sát thực tế hộ nghèo của từng địa bàn xã, cân đối bố trí
nguồn vốn hợp lý đảm bảo đúng quy định trong quá trình triển khai
xây dựng và thực hiện kế hoạch;
Xác định rõ nguyên nhân nghèo của từng địa phương, từ đó
xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo với những giải pháp
phù hợp, đúng hướng.Thực hiện lồng ghép tốt các chương trình, dự
án, nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, bằng
- Xem thêm -