Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

.DOC
91
350
141

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM ĐƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM ĐƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 834.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Phạm Được LỜI CÁM ƠN Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của học viên dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng và sự giúp đỡ của quý cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng- Phó Viện trưởng Viện Kinh tế- Trưởng Khoa Kinh tế học, Học viện khoa học xã hội đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn bản thân hoàn thành Luận văn này. Bản thân trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Khoa học xã hội; bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên học viên hoàn thành Luận văn này. Trân trọng cám ơn Quý cơ quan, đơn vị của huyện Duy Xuyên và các địa phương khác đã hỗ trợ bản thân trong quá trình thực hiện Luận văn này. Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu, đánh giá Luận văn của bản thân. Trân trọng cám ơn! Học viên Phạm Được MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO.......................................................................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm...........................................................................................................................6 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo.....................................................................................16 1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số địa phương....................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM 26 2.1. Tổng quan về huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam..............................................26 2.2. Chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam 30 2.3. Kết quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam..............................................................................................................................................................32 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.......................................................................................................43 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM 57 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.....................................57 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam...............................................62 KẾT LUẬN............................................................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1. CBCC Cán bộ, công chức 2. HĐND Hội đồng nhân dân 3. QLNN Quản lý nhà nước 4. UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn................................................14 Bảng 2.1. Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Quảng Nam 2014-2018.............................33 Bảng 2.2. Tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên năm 2018........33 Bảng 2.3. Tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên năm 2018..34 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo đã và đang trở thành một trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài, là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, trong những năm vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Duy Xuyên nói riêng đã tập trung cả hệ thống chính trị vào công tác giảm nghèo. Nhiều giải pháp đã được triển khai đồng bộ trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên trong thời gian qua đã mang lại những kết quả quan trọng, đời sống của đại bộ phận nhân dân trên địa bàn đã được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó tốc độ giảm nghèo tại Duy Xuyên chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời công tác giảm nghèo cũng chưa thật sự bền vững. Mặt khác, thực tế trong giai đoạn hiện nay công tác giảm nghèo đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không chỉ đối với riêng huyện Duy Xuyên, mà còn của tỉnh Quảng Nam. Một trong những lý do chủ yếu dẫn tới việc giảm nghèo chậm và chưa thực sự bền vững là do công tác QLNN về giảm nghèo còn những hạn chế, bất cập nhất định. Từ thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với giảm nghèo nói chung và từ đó nâng cao chất lượng giảm nghèo tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam nói riêng và đó cũng là lý do bản thân tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn 1 tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực tế nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo ở một nước đang phát triển có tỷ lệ nghèo đói còn cao như Việt Nam là một lĩnh vực nghiên cứu không mới. Xóa đói, giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước và cả hệ thống chính trị quan tâm trong suốt thời gian qua, đặc biệt là từ khi đổi mới và do đó cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức khác nhau. Mỗi nghiên cứu đều đưa ra những điểm mới về luận cứ, thực tiễn và giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững ở những vùng, miền, dân tộc khác nhau. Có thể chỉ ra một số những nghiên cứu quan trọng về vấn đề này như: Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) đã luận giải một cách rõ ràng và thuyết phục về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới đói nghèo và phân tích được khá rõ nét về thực trạng đói nghèo ở Việt nam. Tác giả của nghiên cứu cũng đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp quan trọng có thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giả Phạm Bình Long (Học viện Hành chính Quốc gia, 2017) cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững. Nhìn chung các nghiên cứu trên đây đã phần nào làm rõ nguyên nhân và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam nói chung và tại một số địa phương nói riêng và cũng chỉ ra một số các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xóa đói, giảm nghèo và QLNN về giảm nghèo. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp giảm nghèo 2 bền vững. Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam; đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo. - Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận 3 Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói, giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; + Phương pháp thống kê; + Phương pháp phân tích, tổng hợp... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của QLNN trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp phần hoàn thiện về QLNN và hoạt động giảm nghèo ở huyện Duy Xuyên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về giảm nghèo tại huyện Duy Xuyên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020; chương trình giảm nghèo bền vững của UBND huyện Duy Xuyên giai đoạn 2018- 2020 và một số chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, 4 luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. - Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Về nghèo đói và nghèo đa chiều 1.1.1.1. Về nghèo đói Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà thậm chí còn tồn tại ngay cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một quan niệm để xác định mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định giới hạn nghèo. Khái niệm nghèo mang tính chất động, nó biến đổi tùy thuộc vào không gian, thời gian và xuất phát điểm của từng vùng, quốc gia, lãnh thổ. Do đó quan niệm nghèo của mỗi quốc gia hay khu vực, tùy từng thời điểm khác nhau hay góc độ nghiên cứu khác nhau mà quan niệm về nghèo cũng không giống nhau. Từ trước đến nay có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đã đưa ra những quan niệm của mình về nghèo, các quan niệm này phản ánh mục tiêu nghiên cứu, cũng như phản ánh tình trạng nghèo của các nước trên thế giới. Có thể đưa ra một số quan niệm về nghèo sau đây: Liên Hợp Quốc trong Tuyên bố vào tháng 6/2008 đã xác định: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Cũng theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, nghèo có hai dạng: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: “Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn, mặc, ở, 6 vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng địa phương hay một quốc gia”. Các khái niệm chung về nghèo khổ của thế giới vận dụng vào Việt Nam một cách linh hoạt hơn. Chẳng hạn, đối với thế giới, nghèo tuyệt đối còn có nghĩa là người dân bị bần cùng hóa, bị tước bỏ cơ hội và khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu. Song ở Việt Nam, về bản chất nghèo tuyệt đối không mang ý nghĩa này. Khái niệm nghèo tuyệt đối ở Việt Nam được giải thích dễ hiểu bằng khái niệm đói, do khả năng thỏa mãn quá thấp của kinh tế. Tức là nghèo lương thực, thực phẩm. Còn nghèo tương đối cũng được hiểu theo nghĩa tích cực, khác với nghĩa, “ bất bình đẳng” trong phân phối và hưởng thụ. Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được hiểu như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ được thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, những hộ đói thường thiếu ăn, đứt bữa từ 01 đến 02 tháng/năm, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. 1.1.1.2. Về nghèo đa chiều Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Giảm nghèo Giảm nghèo được hiểu là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức 7 sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện của việc giảm nghèo ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình nâng cao đời sống của những người thuộc diện đói nghèo giúp một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn, vượt ngưỡng nghèo. Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn trong quá trình phát triển và giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội của vùng miền đó cho phù hợp với điều kiện sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư. 1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền lâu. Như vậy chúng ta có thể hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo. Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản của Nhà nước ta tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Tiếp theo đó, một loạt các quy định khác của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đã được ban hành như Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa 8 XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020,... Tuy nhiên, cho đến nay trong các quy định này và cả trong các nghiên cứu khoa học vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Mặc dù vậy, trong các báo cáo về giảm nghèo thì tình trạng những người dân vừa thoát khỏi nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cần phải quan tâm đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững. Giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.3. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo Chuẩn mực nghèo đói là thước đo có thể lượng hóa để xác định người nghèo và đánh giá mức độ nghèo khổ. Thực tế chuẩn mực này cũng có thể thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Cách tiếp cận tình trạng nghèo khổ đáng lưu ý nhất và rất điển hình là đo lường nhu cầu thiết yếu, cơ bản về dinh dưỡng thông qua khối lượng hàng hóa lương thực, thực phẩm được sử dụng. Ngoài nhu cầu về dinh dưỡng (ăn) cần xác định trên cơ sở thỏa mãn (hoặc được hưởng thụ) những nhu cầu cơ bản, tối thiểu khác như tình trạng nhà ở thích hợp, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, xanh 9 sạch và vệ sinh môi trường; cách tiếp cận nghèo khổ tương đối, thường dựa trên cơ sở phân tích những nhu cầu và thỏa mãn biến đổi tùy theo điều kiện hoàn cảnh nhất định, sự chênh lệnh về mức sống giàu và nghèo, giữa các nhóm xã hội khác nhau, giữa các vùng có trình độ không đồng đều. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và mức sống thực tế của người dân từng vùng miền. Từ năm 1993 cho đến nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người cho các giai đoạn cụ thể khác nhau: giai đoạn 1993 - 1995; giai đoạn 1996 - 2000; giai đoạn 2001 - 2005; giai đoạn 2006 - 2010; giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. - Giai đoạn 1993 - 1995: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại: hộ đói và hộ nghèo, trên hai vùng nông thôn và thành thị. Chuẩn hộ đói nghèo được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi. Cụ thể như sau: Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương thực tương đương dưới 13 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 8 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn. Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương thực tương đương dưới 20 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn. - Giai đoạn 1996 - 2000: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại hộ đói và hộ nghèo trên ba vùng nông thôn miền núi và hải đảo, nông thôn đồng bằng trung du và thành thị. Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy ra gạo 13kg/người/tháng, tương đương 45.000 đồng/người/tháng, tính cho mọi vùng miền. 10 Hộ nghèo là hộ có bình quân đầu người trên một tháng quy ra gạo hoặc tiền Việt Nam đồng có giá trị tương đương theo 3 khu vực, cụ thể như sau: Khu vực nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng tương đương 50.000 đồng/người /tháng; Khu vực nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng tương đương 70.000 đồng/người/tháng; Khu vực thành thị: dưới 25 kg/người/tháng tương đương 90.000 đồng/người/tháng. - Giai đoạn 2001 - 2005: trong giai đoạn này không còn tiêu chí xác định hộ đói, chuẩn nghèo không được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi mà dựa vào thu nhập tính theo tiền Việt Nam đồng, chuẩn hộ nghèo được xác định theo 3 khu vực. Chuẩn nghèo trong giai đoạn này được áp dụng theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Cụ thể: Khu vục nông thôn và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đồng/người/tháng (tương đương 960.000 đồng/người/năm) trờ xuống là hộ nghèo; Khu vực nông thôn đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Giai đoạn 2006 - 2010: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 đưa ra chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người 11 từ 200.000 đồng/người/tháng (tương đương 2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tư 260.000 đồng/người/tháng (tương đương 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Giai đoạn 2011 - 2015: Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 đưa ra chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân tù 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. - Giai đoạn 2016 - 2020: Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Với tiêu chí về thu nhập, quyết định quy định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng. Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng. Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, quyết định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 12 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Theo Quyết định được Thủ tướng Chính phủ ký duyệt, mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân và là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan