Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bà...

Tài liệu Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh quảng bình

.PDF
124
213
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bản tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017 Học viên NGUYỄN THỊ KIM OANH LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Đức Chính – Phó Trưởng khoa Đào tạo bồi dưỡng Công chức và Tại chức – Giám đốc Trung tâm Hành chính doanh nghiệp – Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Sự động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp, gia đình và bạn bè là nguồn khích lệ to lớn để tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và trình bày, Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017 Học viên NGUYỄN THỊ KIM OANH MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ ............................... 7 1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 7 1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm............................................................................ 7 1.1.2. Lao động và lao động nữ ....................................................................................11 1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ............................... 14 1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân.................. 15 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ....... 17 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ...................................................................................................... 18 1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ ................................. 20 1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ............................................................22 1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................... 24 1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ............................. 25 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ ............................... 28 1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................... 29 1.4.1. Những yếu tố khách quan ................................................................................... 29 1.4.2. Những yếu tố chủ quan .......................................................................................32 1.5. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.................................................................................................. 33 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương ................................................................................................................ 33 1.5.2. Bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình................................................................................................................................ 36 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 38 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................................................... 39 2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ..................................................................................................................... 39 2.1.1. Đặc điển về điều kiện tự nhiên ........................................................................... 39 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.............................................................................................39 2.1.3 Đặc điểm về xã hội............................................................................................... 41 2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình ..............................................45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..................................................................... 47 2.2.1 Công tác chỉ đạo ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................................................................. 47 2.2.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................ 51 2.2.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ .............................................................58 2.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn cho lao động nữ....................................................................61 2.2.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................64 2.2.6. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................ 67 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua. ........................................ 72 2.3.1. Thành công và hạn chế .......................................................................................72 2.3.2. Nguyên nhân ....................................................................................................... 77 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 79 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..... 80 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 ..................................................... 80 3.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................................... 80 3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến 2020....................................................................................80 3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 ..................................................................................................................... 81 3.1.4. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. ................................................................................................................... 82 3.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với thực hiện chính sách bình đẳng giới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ ......................................... 82 3.1.6. Giải quyết việc làm cho lao động nữ chú ý đến đặc điểm của lao động nữ nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ.......................................................................................83 3.1.7. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. ............................................................................ 84 3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................ 84 3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................................84 3.2.2. Phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất gắn với việc giải quyết việc làm cho lao động nữ ..........................................................................................................................87 3.2.3. Giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nữ ....................................................... 91 3.2.4. Giải pháp cho vay vốn quốc gia hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm .............................93 3.2.5. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................................................................ 98 3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm ................................................................101 3.3. Đề xuất thực hiện giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ................ 105 3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................105 3.3.2. Các bộ, ngành Trung ương ...............................................................................106 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình .....................................................107 3.3.4. Đối với mặt trận tổ quốc các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội ..............108 3.3.5. Đối với các địa phương, cơ sở ..........................................................................108 Tiểu kết chương 3...................................................................................... 109 KẾT LUẬN ................................................................................................ 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN BẢNG BIỂU SỐ TRANG Bảng 2.1: Quy mô dân số và lao động giai đoạn 2011 - 2015 42 Bảng 2.2: Cơ cấu nữ toàn tỉnh từ 2011- 2015 43 Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi 45 Bảng 2.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp 46 Bảng 2.5: Lao động nữ làm việc trong các thành phần kinh tế 52 Bảng 2.6: Lao động nữ trong các ngành 55 Bảng 2.7: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015 56 Bảng 2.8: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ 58 Bảng 2.9: Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2011 - 2015 65 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSDN Cơ sở dạy nghề CSHT Cơ sở hạ tầng CSSX Cơ sở sản xuất CSVC Cơ sở vật chất DN Doanh nghiệp DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐTN Đào tạo nghề FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations) GD – ĐT Giáo dục - đào tạo GQVL Giải quyết việc làm GV Giáo viên HĐND Hội đồng nhân dân KT – XH Kinh tế - xã hội KHKT Khoa học kỹ thuật LĐ Lao động LHPH Liên hiệp phụ nữ LLLĐ Lực lượng lao động MTQG Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp NNL Nguồn nhân lực NT Nông thôn NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội QB Quảng Bình QLNN Quản lý nhà nước RDSC Trung Tâm Dịch Vụ Phát Triển Nông Thôn SXKD Sản xuất kinh doanh TB&XH Thương binh và Xã hội TK&VV Tiết kiệm và vay vốn TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTDN Trung tâm dạy nghề TTGTVL Trung tâm giới thiệu việc làm UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa XKLĐ Xuất khẩu lao động MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, giải quyết việc làm ổn định việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động , việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”. Ở nước ta hiện nay lực lượng lao động nữ chiếm gần một nữa lực lượng lao động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử 1 nam - nữ trong tuyển dụng lao động; trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu vực công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Hơn nữa lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình con cái .v.v. Việc làm phần lớn của lao động nữ là thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; lực lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh .v.v. Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững. Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm gần 50% dân số toàn tỉnh. Trong khi quá trình phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh với tốc độ công nghiệp hóa diễn ra nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên khó thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu hướng gia tăng. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ dôi dư tại địa phương trở nên hết sức bức thiết. Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, đồng thời là mong muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Với những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất khiêm tốn, đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động theo những lĩnh vực và góc độ khác nhau, có thể kể đến một số công trình đã được công bố: “Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, TS Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Tài chính điện tử số 96 ngày 15/6/2011. “Lao động - việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012”, Lưu Quang Tuấn,Viện Khoa học lao động và xã hội, http://ecna.gov.vn, 2012. “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” PSG.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 181, tháng 7/2012. “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”, Ths Nguyễn Thúy Hà, Cổng thông tin điện tử viện nghiên cứu lập pháp, ngày 7/6/2013.“Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH”, của tác giả Trần Thị Thu Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội (2003): Phân tích thực trạng và định hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, luận án phó tiến sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua. “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, luận án tiến sỹ (2007) của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. “Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh”, luận án tiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng GQVL ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh. “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả Phan Chính Thức, luận án tiến sỹ kinh tế 3 (2003), ĐHSP Hà Nội: Nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về ĐTN, về lịch sử ĐTN và giải pháp phát triển ĐTN góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. “Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, tác giả TS Nguyễn Tiến Dũng, NXB Chính trị quốc gia năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, PGS. TS Vũ Văn Phúc, Tạp chí Cộng sản ra ngày 18/12/2015. Các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao động nói chung, cho lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đề cập và phân tích một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về GQVL cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, luận văn sẽ là một công trình nghiên cứu có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhưng độc lập và không lặp lại các công trình đã nghiên cứu và công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về giải quyết việc làm và QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ. 4 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ và QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2011-2015. Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Thời gian: thời gian từ năm 2011 - 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc làm, dạy nghề và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung đề tài. Qua đó, rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập. 5 - Phương pháp so sánh: để tìm ra điểm giống và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của cả nước và của các địa phương, từ đó phân tích, vận dụng hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ, quan điểm của Đảng và nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ đến năm 2020 có hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động nữ. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 - 2015. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 -2020. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm 1.1.1.1. Việc làm Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983 tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”[22]. Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng được cụ thể hóa trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012. Điều 9, Chương II chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm"[13]. Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm việc trong thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước… Nhưng khái niệm việc làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào nhiều hoạt động mang lại thu nhập và tạo việc làm. Điều đó được thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau: Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn về không gian. Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc có thể hành nghề kinh doanh độc lập. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Trong chiến 7 lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể phát huy mọi khả năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế, thực hiện liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh tế khác, cả trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho bản thân và xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm (tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm). 1.1.1.2. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Côpenhaghen (Đan Mạch) vào tháng 3/1995. Có thể hiểu, Giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình. Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. Đối với lao động nữ: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Khoản 3, Điều 153 của Bộ Luật Lao động năm 2012 khẳng định “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình” [2]. 8 Từ khái niệm,Giải quyết việc làm chúng ta có thể hiểu: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp luật ngăn cấm. Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản của quốc gia”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình DN để thu hút nhiều lao động” [20]. Giải quyết việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm. Bởi vậy, Giải quyết việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Từ đó có thể nhận thấy rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu tố số vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu của thị trường về sản phẩm. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra. Đặc điểm việc làm của lao động nữ Vấn đề việc làm cho lao động nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan điểm khác nhau: Các Mác đã đề cập đến việc làm cho LĐ nữ trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: “Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở thành thừa, cho nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người lao động không có sức bắp thịt hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của nó là Lao động phụ nữ và trẻ 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan