ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BOUTTIVONG SOUKSAKHONE
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHĂMPASẮC,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 834.04.10
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM
Luận văn sẻ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Chămpasắc là một tỉnh tây nam Lào, gi p i n giới với
Th i an và Campuchia, với nhiều tiềm năng, lợi thế tài nguyên
thiên nhiên về du lịch, nhiều di tích lịch sử, nhiều hoạt động lễ hội,
văn hóa. Tỉnh Chămpasắc luôn x c định ngành du lịch là ngành kinh
tế động lực của tỉnh. du lịch Chămpasắc vẫn là ngành chậm phát
triển, chưa thực sự khai thác tiềm năng lợi thế so sánh vốn có của địa
phương. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây nên tình
trạng tr n, trong đó có quản lý nhà nước về du lịch tr n địa bàn tỉnh
Chămpasắc còn nhiều bất cập, chưa tạo được môi trường kinh tế,
pháp luật, xã hội thuận lợi để phát triển du lịch. Do vậy, việc nghiên
cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp
quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch tỉnh
Chămpasắc, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Chămpasắc – đây là một yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Chămpasắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận li n quan đến du lịch và
quản lý nhà nước về du lịch.
- Phân tích, đ nh gi thực trạng quản lý nhà nước về du lịch
tr n địa bàn tỉnh Champasak trong thời gian vừa qua; chỉ ra những
thành công, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về du lịch tr n địa bàn tỉnh Champasak trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
2
Luận văn nghi n cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nước đối với du lịch tr n địa bàn tỉnh
Chămpasắc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tập trung khảo sát quản lý nhà nước về du
lịch ở tỉnh Chămpasắc, nước CHDCND Lào.
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ đ nh gi thực trạng quản lý
nhà nước về du lịch tr n địa bàn tỉnh Chămpasắc từ năm 2014 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tr n đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương ph p thu thập số liệu, phân tích, đ nh gi .
+ Phương ph p tổng hợp thống k để hệ thống hóa các tài liệu
trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về du lịch.
+ Phương ph p điều tra tình hình công tác quản lý nhà nước về
du lịch tại tỉnh Champasak, CHDCND Lào.
+ Phương ph p kh c.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tr n địa
bàn tỉnh Chămpasắc
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
du lịch tr n địa bàn tỉnh Chămpasắc.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về du lịch
a. Khái niệm về du lịch
Theo Luật du lịch ào đã định nghĩa “Du lịch là các hoạt động
có li n quan đến chuyến đi từ nơi cư trú của mình đến địa phương
khác hoặc nước khác nhằm đ p ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng, vui chơi, trao đổi văn hóa, thể thao, bồi dưỡng
sức khỏe, giáo dục, khoa học, triển lãm,…mà không vì mục đích tìm
công ăn, việc làm để tạo thu nhập” [19].
b. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc
c. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về du lịch
d. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về du lịch
Một là, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao.
Hai là, du lịch là ngành dịch vụ.
Ba là, du lịch là ngành kinh doanh có tính chất thời vụ.
1.1.2. Các loại hình du lịch
a. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch diễn ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu về với tự nhiên của con người. Du lịch sinh thái bao gồm các
loại hình: du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn,…
b. Du lịch văn hóa
4
Du lịch văn hóa là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi
trường nhân văn hay hoạt động du lịch tập trung khai thác tài nguyên
du lịch nhân văn. C c đối tượng văn hóa - là tài nguyên du lịch nhân
văn là cơ sở tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Tài
nguy n nhân văn ao gồm: các di tích, công trình nghệ thuật, lễ hội,
phong tục, tập qu n,…
1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với du lịch
Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
Một, du lịch là một ngành kinh tế - xã hội li n quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác.
Hai, quản lý nhà nước về du lịch thực chất cũng là để Nhà
nước bảo vệ lợi ích của mình.
Ba, nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động du
lịch sẽ vận động theo hai hướng vừa tích cực, vừa tiêu cực.
Năm, trong qu trình tham gia hoạt động du lịch, các tổ chức
và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vượt qua khả năng
của mình như c c vấn đề về môi trường, an ninh, an toàn cho du
kh ch cũng như c c vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề thủ tục hành
chính trong du lịch.
Nhìn chung, quản lý nhà nước về du lịch không ngoài mục
đích và tạo điều kiện cho du lịch Lào phát triển nhanh và bền vững
1.1.4. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về du lịch
a. Phƣơng pháp quản lý hành chính
b. Phƣơng pháp kích thích
c. Phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục
5
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.2.1. Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch
Để thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, Nhà
nước ban hành và thực thi nhiều chính s ch ưu đãi nhằm khuyến
khích các tổ chức, c nhân trong và ngoài nước, các thành phần kinh
tế đầu tư và ph t triển du lịch như: chính s ch ưu đãi về thuế, đất đai
và nhằm thu hút khách du lịch quốc tế. Nhà nước còn có chính sách
miễn thị thực xuất nhập cảnh,…
1.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về du lịch
Để điều hành và quản lý thống nhất các hoạt động du lịch
trong phạm vi cả nước, Nhà nước xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện văn ản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật trong hoạt động du lịch như uật Du lịch; các Nghị định,
Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, c c Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Truyền thông Du lịch.
1.2.3. Quy định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du
lịch
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; chủ trì phối hợp
với c c cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
du lịch.
1.2.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động du lịch
Đây là hình thức quản lý xã hội bằng văn ản hành chính của
Nhà nước. Nhà nước luôn khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt
6
động trên mọi lĩnh vực và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện sản xuất kinh doanh, làm giàu cho bản thân và xã hội một
cách hợp pháp bằng c c chính s ch, c c văn ản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính.
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khở tố, khiếu nại, xử
lý vi phạm
Để đ nh gi hoạt động quản lý, điều hành cũng như kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch, Nhà nước tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch. Đây là hoạt động gi m s t mang tính thường
xuyên, không thể thiếu của Thanh tra ngành du lịch, giúp Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật.
1.2.6. Công tác xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về du
lịch
Nhà nước quy định cơ chế phối hợp, thực hiện hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch giữa cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương và địa phương với các tổ chức, cá nhân
trong kinh doanh du lịch.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là toàn bộ c c điều kiện môi trường tự
nhi n như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật
phong phú; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự
nhi n và nhân văn. Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và
các biện ph p chính s ch để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và
bảo vệ tài nguyên du lịch.
7
1.3.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế
Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận
lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho
công tác quản lý nhà nước về du lịch. Và ngược lại, khi điều kiện về
kinh tế gặp nhiều khó khăn cũng làm ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh du lịch của các tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt, nó có ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý của c c cơ quan
nhà nước về hoạt động du lịch.
1.3.3. Nhân tố về điều kiện xã hội
Một môi trường chính trị, xã hội ổn định, an toàn sẽ góp phần
tạo n n môi trường thuận lợi và cảm giác an tâm cho du khách khi
tham quan du lịch hay các doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư kinh
doanh về du lịch. Bên cạnh đó, môi trường chính trị, xã hội ổn định,
an toàn sẽ bao gồm cả việc kiểm soát các vấn đề tệ nạn xã hội, dịch
bệnh và một bộ phận khách du lịch đến với mục đích xấu. Góp phần
tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về du lịch của
một quốc gia hay của một địa phương.
1.3.4. Chính sách, pháp luật về du lịch
Yếu tố về cơ chế, chính sách quản lý, phát triển du lịch cũng là
nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành du lịch nói
chung và công tác quản lý nhà nước về du lịch nói riêng. Sự ảnh
hưởng, t c động của yếu tố cơ chế, chính s ch được thể hiện ở trong
công t c thu hút đầu tư cũng như việc tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHĂMPASẮC, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
2.1. TỔNG QUAN NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHĂM PASẤC, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO
2.1.1. Vị trí địa lý và điểu kiện tự nhiên
Chămpasắc là một tỉnh lớn nằm ở phía tây nam Lào, có diện
tích tự nhiên là 15.415 km2; diện tích tự nhiên chia thành 2 vùng:
vùng đồng bằng chiếm 74%, vùng cao nguyên và miền núi chiếm
26%. Tỉnh Chămpasắc phía bắc giáp tỉnh Salavan, phía đông ắc
giáp tỉnh Sekong, phía đông giáp tỉnh Attapeu, phía nam giáp tỉnh
Stung Treng và Prêa Vihia của Vương quốc Campuchia; phía tây
giáp tỉnh Ubon Ratchathani của Vương quốc Thái Lan. Trên tuyến
biên giới giữa CHDCND ào và Vương quốc Campuchia và Vương
quốc Thái Lan có hai cửa khẩu: cửa khẩu Vơn Kham và cửa khẩu
Văng Tau.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Chămpasắc
a. Về kinh tế:
Tỉnh Chămpasắc là trung tâm quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của các tỉnh miền Nam Lào, có lợi thế thu hút
vốn đầu tư vào ph t triển kinh tế xã hội miền Nam Lào.
9
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Chămpasắc
2014-2018
Chi tiêu
1014-1018
20142015
Trong đó
2015- 20162016
2017
20172018
GDP (toàn
tỉnh)
Nông nghiệp
11
9,5
9,7
10,5
11,1
4,2
4,5
3,6
3,7
4,2
Công nghiệp
15
14,3
15,1
16,4
16,3
Dịch vụ
17
15,9
16,9
19,5
18
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Chămpasắc
b. Về xã hội:
Đời sống của người dân trong tỉnh Chămpasắc đã được nâng
lên, thể hiện: chi phí sinh hoạt của gia đình đạt 2,3 triệu kíp/tháng/gia
đình, đã tăng 1,1 lần so với 5 năm trước và tăng 5,9% so với trung
bình của cả nước; trong đó 20,2% người dân sản xuất tự cung, tự cấp
cho cuộc sống.
2.1.3. Tiềm năng du lịch của tỉnh Chămpasắc
Tỉnh Chămpasắc có vị trí thuận lợi và giàu tiềm năng du lịch
phát triển du lịch, là nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa
dạng và có khả năng đ p ứng du lịch cao, được đ nh gi là một trung
tâm du lịch trọng điểm của miền Nam Lào.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CHĂMPASẮC, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO.
2.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
Giao thông đường bộ
10
Tỉnh Chămpasắc có hệ thống giao thông đường bộ tương đối
hoàn chỉnh có đường số 14 đi từ Văng Tao- Chông Mếc (Lào -Thái),
và đường quốc lộ 20 đi tỉnh Să ă Văn, đường 23 và 16 đi từ tỉnh
Ăttapeau và tỉnh Xê Kông (cửa khẩu Phu Keau- Bờ Y, Lào- Việt
Nam) cùng với hệ thống giao thông giữa các tỉnh miền Nam ào đã
tạo ra khả năng giao lưu và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội giữa
Lào- Việt Nam.
Giao thông đường không
Hiện nay, tỉnh Chămpasắc đã có sân ay quốc tế. Sân bay
quốc tế tỉnh Chămpasắc được đ nh giá là tốt, và có các chuyến bay
từ Paksế đến thủ đô Vi ng Chăn và cổ đô uông pra ang hàng ngày,
Paksế - Bang Kok (Thailand) hàng ngày, Paksế - Siêm Riêp hàng
ngày, Paksế Hồ Chí Minh (Thứ hai, Thứ tư, Thứ sấu), Sân bay quốc
tế tỉnh Chămpasắc sẽ được nâng cấp để các máy bay lớn có thể hạ
c nh, đồng thời tăng th m chuyến ay hàng ngày để phục vụ nhu cầu
khách du lịch ngày càng tăng cao.
2.2.2. Phát triển dịch vụ du lịch
Cơ sở lưu trú:
Với tốc độ tăng trưởng khách du lịch và thu nhập ngày càng
cao, khách du lịch đòi hỏi nhu cầu phục vụ du lịch như : lưu trú, sinh
hoạt, ăn uống,… ngày cũng tăng cao. Vì vậy, cơ sở vật chất du lịch
của tỉnh Chămpasắc cũng tăng theo.
Dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí
Tỉnh Chăm pa sắc có nhiều điểm ăn uống đa dạng, bao gồm:
restaurant, coffee-shop, ar, qu n ăn uống, qu n ăn ình dân,… C c
điểm phục vụ ăn uống có thể nằm trong cơ sở lưu trú nhằm phục vụ
nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và giao lưu của khách du lịch
đang lưu trú.
11
Hệ thống chợ, cửa hàng
Tr n địa bàn tỉnh Chămpasắc có một số chợ như: chợ Mới
Paksế(chợ này khách du lịch nội địa và nước ngoài hay tập trung đến
để mua hàng, chợ bắt đầu từ 6 giờ đến 6 giờ chiều hàng ngày), chợ
cây số hai (chợ giờ chiều), chợ ThàHìn,.. Ngoài ra, còn có một quầy
n hàng lưu niệm như: Cụm dệt may truyền thống
n hàng lưu
niệm của Bản Saphài của Lào Lum (Lao skirt, Lao shirts, Lao
Tshirts)….
Phát triển doanh nghiệp du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch ở tỉnh Chăm pa sắc phát triển
chậm, hiện có 214 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú. C c
doanh nghiệp du lịch tr n địa bản Chămpasắc ngày càng chú trọng
hơn trong việc mở rộng quy mô đầu tư, đầu tư mới c c khu vui chơi
giải trí…
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Thời gian qua, tỉnh Chămpasắc rất quan tâm, đẩy mạnh công
t c đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ du kh ch, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm phát triển
du lịch của Chămpasắc.
2.2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch của tỉnh
chămpasắc
Tỉnh Chămpasắc có vị trí chiến lược về kinh tế, là đầu mối
giao thông Thái Lan - Lào, Campuchia – Lào, Việt Nam - Lào nên có
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du
lịch nói riêng.
Tỉnh Chămpasắc có đường bộ, đường hàng không thuận lợi,
Tỉnh Chămpasắc có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn như: c c chùa
(chùa Vat phu, chùa UmMông, chùa Vat
Luang, nhà Vua
12
Chămpasắc Palace, chùa Vat pha bat, chợ Mới Paksế, …), c c nhà
văn hóa dân tộc (nhà văn hóa dân tộc Phá Suam, Bảo tàng tỉnh
Chămpasắc, Bảo tàng chùa Vat Phu,…)
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHĂMPASẮC
2.3.1. Thực trạng công tác Xây dựng và thực hiện chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Về việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Chămpasắc là căn cứ khoa học để làm cơ sở cho việc đầu tư, ph t
triển cơ sở vật chất của ngành phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành du lịch hiện nay; làm cơ sở để quản lý, lập các kế hoạch
phát triển du lịch dài hạn và ngắn hạn, các quy hoạch chi tiết và dự
n đầu tư ph t triển du lịch một c ch đồng bộ và có hiệu quả; sử
dụng và khai thác tối ưu c c nguồn lực, tài nguyên du lịch sẵn có của
địa phương với sự tham gia của các thành phần kinh tế dưới sự quản
lý của Nhà nước.
2.3.2. Thực trạng công tác Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch
Một trong những hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước
đó là việc xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện c c văn ản pháp
luật. Đây cũng chính là hoạt động thực hiện và thể hiện quyền lực
Nhà nước nhằm quản lý xã hội. Một văn ản pháp luật được ban
hành bao giờ cũng t c động lên một hoặc một số đối tượng đến
quyền và lợi ích của một hoặc một nhóm người nhất định. Thực tế
cho thấy nếu văn ản pháp luật không phù hợp với thực tiễn có thể
dẫn tới những khó khăn trong qu trình thực thi làm ảnh hưởng đến
uy tín của cơ quan có thẩm quyền an hành văn ản. Để hạn chế
những t c động tiêu cực có thể xẩy ra đối với văn ản quy phạm
13
pháp luật cần phải tuân thủ quy trình an hành văn ản trong đó có
quy trình lấy ý kiến đối tượng t c động.
Hoạt động thu hút đầu tƣ du lịch.
Thu hút đầu tư là một trong những phương thức kích thích
ngành kinh tế phát triển nhanh nói chung và kích khích du lịch phát
triển nhanh nói riêng. Các dự n đầu tư du lịch không những là yếu
tố cần thiết để du lịch phát triển mạnh mẽ mà còn tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Bảng 2.5: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Champasak giai đoạn
(2010-2018)
Đơn vị: Tỉ kip
Năm
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Địch
vụ
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
39,494
450,494
212,091
563,019
187,854
165,304
483,015
510,124
196,25
310,723
135,297
48,675
63,830
188,805
496,886
443,203
557,18
272,34
55,600
155,674
301,875
124,589
166,828
42,229
497,94
591,31
51,30
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Champasak
2.3.3. Thực trạng công tác Quy định về tổ chức bộ máy
quản lý nhà nƣớc về du lịch
Bộ máy tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Chămpasắc gồm có:
Ban Gi m đốc Sở gồm 1 gi m đốc và 2 phó gi m đốc giúp
việc. Gi m đốc Sở chịu trách nhiệm trước chính quyền tỉnh và Tổng
cục Du lịch về toàn bộ hoạt động của sở trong việc thực hiện những
nhiệm vụ được quy định.
Bộ máy giúp việc của Sở Du lịch gồm có c c đơn vị: Phòng
hành chính, tổ chức, tài chính và huấn luyện ; Phòng kế hoạch-hợp
tác và thống kê; Phòng quản lý kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà
nghỉ và nhà hàng ăn uống; Phòng quảng bá và xúc tiến du lịch.
14
2.3.4. Thực trạng công tác Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động du lịch
Một trong những nội dung quản lý nhà nước về du lịch là hoạt
động cấp phép, cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Sở Du lịch Chămpasắc là cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, thu
hồi giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động, kinh doanh du lịch trên
địa bàn cấp tỉnh
Bảng 2.7. Tình hình cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh Chămpasắc giai đoạn 2013 – 2018
Nội dung
Năm
Cơ sở lưu trú
du lịch
Công ty dịch vụ lữ
hành
Hướng dẫn viên,
thuyết minh viên
du dịch
2013
Cấp
mới
12
Thu hồi
Cấp mới
Thu hồi
Cấp mới
1
7
0
10
Thu
hồi
0
2014
17
1
10
1
19
0
2015
25
3
13
0
23
0
2016
32
2
18
2
35
0
2017
40
5
16
0
42
3
2018
75
0
15
0
31
0
(Nguồn: Sở Thông tin, ăn hóa và Du lịch)
Khách du lịch
Khách du lịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đ nh gi sự phát triển du lịch của một điểm du lịch cụ thể. Thông qua
các chỉ tiêu về khách du lịch có thể biết được sự phát triển, sự nổi
tiếng, sức hấp dẫn…của điểm du lịch; biết được khả năng cung cấp
15
các dịch vụ để đ p ứng nhu cầu cho khách ở điểm du lịch; đ nh gi
phần nào đó tình hình ph t triển kinh tế - xã hội của địa phương…
Bảng 2.8: Hoạt động du lịch tỉnh Chămpasắc (2012 – 2018)
Năm
Tổng
doanh
thu(t kip)
Lữ hành
(t kip)
ưu trú
(t kip)
Ăn uống
(t kip)
Vận
chuyển
(t kip)
Vui chơi
giải trí(t
kip)
Kh ch du
lịch (lượt)
Khách
quốc tế
(lượt)
Tỉ lệ
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
11,19
15,45
23,40
35,96
37,95
48,47
90,37
0,27
0,60
0,95
1,90
1,95
2,75
3,98
2,79
3,86
5,85
8,99
9,48
12,11
22,59
5,59
7,72
11,70
17,98
18,97
24,23
45,18
0,31
0,70
1,00
1,10
1,23
1,31
3,56
2,23
2,57
3,90
5,99
6,32
8,07
15,06
113,684
165,750
220,214
278,054
302,887
393,921
470,714
96,501
136,888
155,033
164,729
165,907
274,032
239,053
9,99%
14,57
19,35%
24,43%
26,61%
34,60%
41,34%
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Chămpasắc
2.3.5. Thực trạng công tác Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khở tố, khiếu nại, xử lý vi phạm
Công tác thanh tra, kiểm tra du lịch được duy trì thường xuyên
nhằm thực hiện tốt những quy định của pháp luật về đảm bảo an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn tính
mạng và tài sản cho khách du lịch.
16
Bảng 2.10: Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch trên địa bàn tỉnh Chămpasắc giai đoạn 2013 –
2018
TT
1
2
3
Nội dung
Thanh tra,kiểm tra
c c cơ sở kinh
doanh du lịch (lượt)
Số vụ vi phạm (vụ)
Số tiền xử phạt nộp
vào ngân sách nhà
nước (t kíp)
Năm
2013 2014 2015 2016 2017 2018
27
41
58
65
72
83
14
27
31
32
42
50
0,72
1,32
1,41
1,38
1,55
2,20
(Nguồn: Sở Thông tin, ăn hóa và Du lịch)
2.3.6. Thực trạng Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch và hợp
tác quốc tế về du lịch
Công tác quản lý nhà nước về du lịch tr n địa bàn tỉnh
champasak những năm qua luôn được chủ trọng. Đặc biệt là khâu tổ
chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tr n địa bàn
sao cho có hiệu quả nhất, về công tác xúc tiến du lịch và hợp tác
quốc tế về du lịch tr n địa bàn tỉnh champasak đều do sơ Thông tin,
văn hóa và du lịch thực hiện. Theo đó, sở thông tin, văn hóa và du
lịch là cơ quan chuy n môn thuẹc hiện chức năng tham mưu, giúp
ãnh đạo tỉnh champasac để quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương theo quy định pháp luật.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Du lịch và Phòng Văn hóa Thông tin của các huyện là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch công tác du lịch thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
17
2.4.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHĂMPASẮC
2.4.1. Những kết quả đặt đƣợc
Thứ nhất, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện c c cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển du lịch ngày càng có hiệu quả.
Thứ hai, sự phát triển của ngành du lịch đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cải thiện đời sống và giải quyết
công ăn việc làm của người dân.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
ngày càng được kiện toàn.
Thứ tư, công t c ảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch, quy
hoạch du lịch và tổ chức quản lý khu, tuyến, điểm du lịch được quan
tâm đầu tư.
Thứ năm, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch có chuyển biến
rõ nét, có tính sáng tạo, tạo được ấn tượng sâu sắc cho du khách.
Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch
được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, giữ gìn k
cương ph p luật trong hoạt động du lịch tr n địa bàn tỉnh.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Một là, việc ban hành và tổ chức thực hiện c c văn ản quy
phạm pháp luật, c c cơ chế, chính s ch để quản lý, điều hành các
hoạt động du lịch còn chậm.
Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về du lịch
cho người dân hiệu quả còn thấp.
Ba là, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về du lịch hoạt động
còn thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp, phân chia nhiệm vụ, quyền
hạn rõ ràng giữa các ban, ngành liên quan.
18
Bốn là, công tác tạo lập sự liên kết, hợp tác phát triển du lịch
với c c địa phương kh c chưa hiệu quả.
2.4.3. Nhuyên nhân những tồn tại, hạn chế
Một là, một số cấp ủy đảng và chính quyền địa phương của
tỉnh chưa coi trọng và quan tâm đúng mực đến công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch.
Hai là, trong công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa chủ
động, tích cực trong việc vươn ra thị trường lớn.
Ba là, c c cơ chế, chính sách về công tác quản lý có liên quan
đến khách du lịch của các sở, ban, ngành của địa phương còn có
những điểm chưa thống nhất.
Bốn là, nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh còn yếu
về chất lượng và thiếu về số lượng.
Năm là, nội dung, phương thức và phương ph p tuy n truyền,
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về du lịch cho cộng đồng
dân cư tr n địa bàn tỉnh còn nghèo nàn, đơn điệu.
Sáu là, công tác quảng bá, tuyên truyền, xúc tiến du lịch của
tỉnh chưa được quan tâm đầy đủ và đầu tư đúng mức.
Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra về du lịch chưa toàn diện,
thiếu chặt chẽ, chưa theo kịp với thực tế phát sinh.
- Xem thêm -