Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông hồng tt...

Tài liệu Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông hồng tt

.PDF
14
55
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------------- QUÁCH NGỌC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: - TS. LÊ NHƯ THANH - TS. NGUYỄN DANH NGÀ Phản biện 1: ............................................................. Phản biện 2: ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Bảo vệ luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, số 77, Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội. Thời gian: vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Hoặc tại Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Quách Ngọc Dũng, (2015), “Quản lý nhà nước về văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa quốc gia”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 234 (7/2015), tr.49 - 53. 2. Quách Ngọc Dũng, (2016), “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa quốc gia vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 241 (2/2016), tr.99 - 101. 3. Quách Ngọc Dũng, (2017), “Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 253 (2/2017), tr.89 - 92. 4. Quách Ngọc Dũng, (2017), “Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 256 (5/2017), tr.55 - 60. vấn đề cụ thể như việc xây dựng ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức; huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Luận án phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng. Chương 4, từ việc nêu và phân tích lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH, luận án đưa ra những quan điểm và định hướng hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH; từ những kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất 6 giải pháp chính và các giải pháp khác nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Các giải pháp này đã thể hiện được toàn bộ những vấn đề cần xem xét và giải quyết trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Di tích quốc gia đặc biệt (QGĐB) là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm: công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam; địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hoá khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới; cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. Di tích QGĐB thuộc di sản văn hoá vật thể, là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên bản sắc độc đáo của văn hoá dân tộc Việt Nam. Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có dân cư đông đúc nhất cả nước, có lịch sử phát triển lâu đời đồng thời cũng là nơi có số lượng lớn di tích QGĐB trong đó nổi bật là Thủ đô Hà Nội, luôn đóng vai trò trung tâm về chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước. Di tích vùng ĐBSH đa dạng về các loại hình bao gồm: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khỏa cổ, danh lam thắng cảnh. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian qua được nhà nước quan tâm, bên cạnh những mặt thuận lợi và đạt hiệu quả quản lý thì vẫn còn những hạn chế bất cập. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, những thách thức chủ yếu troong hoạt động QLNN về di sản văn hóa nói chung và di tích QGĐB nói riêng như: những nguy cơ về sự thay đổi quan niệm sống, cách sống mới thâm nhập và tác động nhiều đến giá trị văn hoá truyền thống; đời sống văn hoá - xã hội của cộng đồng dân cư vùng ĐBSH còn có khoảng cách khác xa nhau giữa khu vực nông thôn và thành thị; hoạt động QLNN về di sản văn hoá, di tích QGĐB chưa 24 1 thể đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn. Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để có thể phát huy được bản sắc văn hoá dân tộc nhất thiết phải bảo đảm giữ gìn và phát huy những nhân tố tích cực của văn hoá truyền thống mà nền tảng cơ bản là những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. QLNN về di tích QGĐB cần phải có những chính sách và giải pháp đúng đắn cùng với sự nỗ lực chung của toàn xã hội và cộng đồng. Từ những lý do chính nêu trên, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng” để nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận QLNN về di tích QGĐB; phân tích, đánh giá thực tiễn và xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài. Nghiên cứu lý luận QLNN về di tích QGĐB, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý di sản văn hóa, di tích đặc biệt ở một số quốc gia, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các cấp QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Xác định quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. 3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về di tích QGĐB, cụ thể: về xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về di tích QGĐB; tổ chức bộ máy QLNN và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý di tích Di tích QGĐB là báu vật của các thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, là tài sản quý giá của quốc gia và nhân loại. Bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích QGĐB trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là sứ mệnh đặc biệt quan trọng trước hết thuộc về nhà nước, vai trò của cộng đồng nơi có di tích, vai trò của xã hội và nhân dân. Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân làm cho di tích bị xuống cấp nghiêm trọng do sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khai thác di tích quá mức thậm chí là sự phá hoại di tích của con người. Nhưng có nguyên nhân quan trọng cần phải xem xét, nghiên cứu về tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN về di tích QGĐB nói chung và vùng ĐBSH nói riêng còn có những hạn chế, bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH là một yêu cầu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong phạm vi luận án, những kết quả nghiên cứu cơ bản thể hiện nội dung như sau: Chương 1, luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, những công trình nghiên cứu khoa học quản lý về di sản văn hóa và QLNN về di tích QGĐB. Từ đó, luận án xác định những kết quả nghiên cứu mà luận án kế thừa, những phân tích, đánh giá hoạt động QLNN về di tích QGĐB, những công trình khoa học chưa giải quyết hoặc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Chương 2, luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan đến đề tài như: Làm rõ các khái niệm và thuật ngữ về “di sản văn hóa”, “di tích”, “di tích quốc gia đặc biệt”, “quản lý nhà nước về di sản văn hóa” để tìm hiểu khái niệm QLNN về di tích QGĐB. Từ sự phân tích các khái niệm đó để rút ra định nghĩa khái niệm: "Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt”. Vai trò QLNN về di tích QGĐB và nội dung QLNN về di tích QGĐB. Luận án nghiên cứu phân tích những yếu tố tác động đến QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH và nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Chương 3, dưới góc độ thực tiễn, luận án đã phân tích, luận giải và làm rõ thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH với những 2 23 KẾT LUẬN Kết luận chương 4 Chương 4 luận án đưa ra quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý di sản, di tích. QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH phải tuân theo các quan điểm, mục tiêu chiến lược phát triển - xã hội của vùng ĐBSH. Việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB định hướng tương lai phải luôn dựa vào nguyên tắc phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế du lịch, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, giảm lãng phí, hiệu quả lâu dài. Bảo tồn di tích QGĐB là động lực cho sự phát triển, giữ lại được sự hấp dẫn của vùng, những nét văn hóa riêng biệt của các di tích, danh lam thắng cảnh; tất cả những di vật, hiện vật trong khu vực di tích QGĐB đều phải được bảo vệ nghiêm ngặt. QLNN về di tích QGĐB phải đảm bảo tính trung thực của lịch sử hình thành các di tích, không được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích, phải giữ gìn nguyên vẹn, không làm biến đổi những yếu tố cấu thành của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích. Di tích QGĐB phải được bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên nguyên tắc dựa vào cộng đồng, phát huy tính tự quản, tự giác và chủ động của cộng đồng, thông qua các tổ chức quần chúng tự nguyện. Định hướng hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong giai đoạn tới cần phải tập trung vào những định hướng chính như sau: cần thiết phải xây dựng và ban hành văn bản pháp luật cụ thể về di tích QGĐB; xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan QLNN các cấp thống nhất, hiệu lực và tổ chức một mô hình quản lý phù hợp đối với vùng ĐBSH; xây dựng chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cụ thể và tạo ra các điều kiện để khuyến khích xã hội đầu tư, hỗ trợ cho việc bảo tồn và huy giá trị các di tích QGĐB. Trên cơ sở các quan điểm khoa học và định hướng, chương 4 của luận án đã tập trung làm rõ 6 giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu và các giải pháp khác nhằm hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. QGĐB; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích QGĐB; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong QLNN về di tích QGĐB. - Về không gian: Địa bàn khảo sát tại các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH. - Về thời gian: Tài liệu khảo sát QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH giai đoạn từ năm 2010 - 2017, từ khi có Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, bổ sung mới về di tích QGĐB. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Luận án được thực hiện nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của học thuyết Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm lịch sử, lý thuyết hệ thống. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như tổng hợp, thống kê, phân tích, phỏng vấn, khảo sát bằng phiếu hỏi. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp quy nạp, diễn dịch. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học QLNN về di tích QGĐB có vai trò quyết định trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB. Tuy nhiên, di tích QGĐB vùng ĐBSH vẫn bị xuống cấp và bị xâm hại do những hạn chế bất cập trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB. Nếu có giải pháp tốt theo hướng thống nhất quản lý và phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương, kết hợp giữa Bộ quản lý ngành với QLNN trên địa bàn và sự phối hợp liên kết theo vùng, đồng thời xã hội hóa nguồn lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB cùng với việc tăng cường thanh tra, kiểm tra thì mới có thể hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính như: Di tích QGĐB là gì? Vai trò, giá trị của di tích QGĐB? Nội dung QLNN về di tích QGĐB? Vai trò và sự cần thiết QLNN về di tích QGĐB? Hiện 22 3 trạng di tích QGĐB vùng ĐBSH hiện nay như thế nào? Thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH như thế nào? Ưu điểm? Hạn chế và nguyên nhân? Giải pháp nào để hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH? 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Về khoa học Hệ thống hóa, làm rõ khái niệm và những vấn đề cơ bản của lý luận QLNN về di tích QGĐB. Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới. 6.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức trong hoạt động thực tiễn của các nhà quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác có liên quan hoặc tham gia vào hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu khoa học quản lý công, chính sách công. Nội dung nghiên cứu và đề xuất trong luận án là nguồn tư liệu để xây dựng và ban hành chính sách, hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm có 04 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng huấn QLNN về di tích QGĐB và cử cán bộ, chuyên gia giỏi để hỗ trợ, hướng dẫn các phòng quản lý di sản văn hóa của Sở VHTT&DL của các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSH. 4.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Trong thời gian tới, đề xuất thành lập quỹ bảo tồn di tích QGĐB vùng ĐBSH ở các địa phương. Đặc biệt, nhà nước cần có chính sách khuyến khích và ưu đãi về thuế đối với những tổ chức doanh nghiệp và cá nhân có đóng góp vào việc tu bổ di tích, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB vùng ĐBSH. Tăng cường thực hiện chính sách về xã hội hóa, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di tích. Tăng cường quản lý giám sát nguồn vốn huy động, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, đặc biệt giám sát quy trình bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích QGĐB nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. 4.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát ở tất cả các khâu như lập dự án, thiết kế, tổ chức thi công, giám sát thi công tại di tích QGĐB. Bộ VHTT&DL, các Sở VHTT&DL tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với hoạt động bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích QGĐB. UBND cấp tỉnh, thành phố hoàn thiện pháp lý về thanh tra, kiểm tra như: tăng mức xử phạt vi phạm, phối hợp hành động và có trách nhiệm, kịp thời giải quyết và kiên quyết xử lý vi phạm; có kế hoạch và biện pháp giải quyết hiệu quả để xử lý dứt điểm những tồn tại cũ về vi phạm đất đai kéo dài; tiếp tục tổ chức, chỉ đạo thực hiện truy tìm và thu hồi di vật, cổ vật đã bị mất. Tăng cường vai trò của các quan QLNN, vai trò giám sát của Quốc hội, Mặt trận tổ quốc Việt Nam đối với di tích QGĐB; tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc phát hiện, phản ánh những vi phạm để kịp thời tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra tại di tích QGĐB. 4.2.7. Các giải pháp khác Ngoài 6 giải pháp trên, luận án đề xuất một số giải pháp khác gồm: Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ mới nhất là công nghệ thông tin trong QLNN về di tích QGĐB; Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức pháp luật về di sản văn hóa; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế. 4 21 4.2.2. Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích quốc gia đặc biệt Hoàn thiện quy định về di tích QGĐB, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để hủy bỏ các quy định chồng chéo, không khả thi, không phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế về di sản văn hóa. Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, đơn vị và có tiêu chí quản lý phù hợp; phải có những quy định cụ thể về trách nhiệm rõ ràng giữa chính quyền các cấp, các ngành khác nhau, trách nhiệm xã hội của công dân, của tổ chức tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB. Bộ VHTT&DL cần ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu các cơ quan QLNN về di tích QGĐB tổng hợp thành báo cáo chung và công khai về những vấn đề cơ bản liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB, danh sách các công trình và hiện vật tại di tích QGĐB trên địa bàn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố quản lý. 4.2.3. Kiên toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về di tích QGĐB. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích QGĐB yêu cầu cần thiết phải làm rõ trách nhiệm giữa chính quyền các cấp, các ngành khác nhau trong phối hợp hành động. Kiện toàn phòng quản lý di sản văn hóa của các Sở VHTT&DL ở các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSH. Quy định rõ trách nhiệm và phân công cán bộ, công chức theo dõi, phối hợp với đơn vị quản lý di tích QGĐB trên địa bàn. Thống nhất tổ chức ban quản lý di tích QGĐB phải được sự quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có đủ khả năng đảm bảo hiệu lực quản lý. 4.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Cần thiết phải có chính sách và chế độ đãi ngộ về vật chất, khuyến khích về tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý di tích QGĐB. Các địa phương phải sẵn sàng cho việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao mới có thể đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức QLNN về di tích QGĐB dưới các hình thích đào tạo cơ bản về chuyên môn quản lý, bảo tồn. Cục Di sản văn hóa mở lớp tập Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích QGĐB Gồm có 04 luận án tiến sĩ, 10 bài viết nghiên cứu chuyên sâu và 08 bài báo đã đề cập đến các nội dung: Khẳng định di sản văn hóa nói chung và di tích QGĐB nói riêng là tài sản vô giá của quốc gia và nhân loại; Di sản văn hóa trong đó có di tích QGĐB phải được bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị phục vụ cho sự phát triển bền vững của quốc gia; Cần thiết phải tổ chức một mô hình quản lý tốt hơn, phù hợp hơn theo hướng chuyên môn hóa và tăng cường trách nhiệm; Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý và huy động các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa; Trách nhiệm bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB thuộc các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng dân cư. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về di sản văn hóa và di tích quốc gia đặc biệt Gồm có 01 Luận án tiến sĩ, 05 cuốn sách và 7 bài viết nghiên cứu chuyên sâu đề cập đến những vấn đề cụ thể như: Nền tảng lý luận QLNN nói chung và QLNN về di sản văn hóa trong đó có di tích QGĐB; Tổ chức bộ máy quản lý di tích chưa có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương; phân cấp quản lý giữa Bộ quản lý ngành và QLNN trên địa bàn của địa phương chưa chặt chẽ; Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý chưa thực sự rõ ràng, còn chồng chéo; Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, nguồn lực hạn chế, nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; Bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB trong xu thế hội nhập quốc tế, kinh nghiệm quản lý di tích của một số quốc gia (đặc biệt là ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức); Những hạn chế, bất cập và những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về di sản văn hóa nói chung và về di tích QGĐB nói riêng. 1.2. Nhận xét về kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về di sản văn hóa, di tích QGĐB. Tuy nhiên, khía cạnh nhà nước là chủ thể quản lý, chủ thể với ý nghĩa quyết định hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH chưa được đề cập nhiều. Đối 20 5 tượng nghiên cứu trong phần lớn các công trình, tài liệu nói trên chủ yếu theo các hướng sau: nghiên cứu hoạt động QLNN về di sản văn hóa, chưa nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý di tích QGĐB trên địa bàn, quản lý vùng chưa được đề cập, chưa có công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống, chuyên sâu và tập trung vào việc đưa ra những giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa Những phân tích, đánh giá về hiện trạng di sản văn hóa và di tích QGĐB cũng như thực tiễn về quản lý di sản văn hóa nói chung và di tích QGĐB nói riêng; Một số đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý đối với di tích QGDDB; Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý di sản, di tích. 1.2.2. Vấn đề nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án Cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu QLNN về di tích QGĐB, đặc điểm di tích QGĐB, vai trò QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH; các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Các vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết như: làm rõ hơn nội hàm các khái niệm di tích QGĐB, QLNN về di tích QGĐB; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH; kinh nghiệm của một số quốc gia; xác định qua điểm, định hướng hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế giai đoạn tiếp theo. Kết luận chương 1 Trong chương 1, luận án đã đưa ra tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Những công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về di sản văn hóa, di tích QGĐB và QLNN về di sản văn hóa, di tích QGĐB. Trên cơ sở đó, luận án xác định những kết quả nghiên cứu mà luận án có thể kế thừa, những phân tích, đánh giá hoạt động QLNN về di sản, di tích. Kết quả nghiên cứu cũng đã gợi mở những định hướng để luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu và làm rõ các khái niệm liên quan, vai trò QLNN về di tích QGĐB, những yếu tố tác động hoạt đến QLNN về di tích QGĐB, kinh nghiệm của quốc tế về quản lý di sản văn hóa. xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp thống nhất giữa các cơ quan quản lý các cấp. Ba là, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp đối với vùng ĐBSH, hoạt động thống nhất và có hiệu lực, hiệu quả. Bốn là, Nhà nước tiếp tục tạo điều kiện để xã hội đầu tư, khuyến khích đầu tư, có chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội từ trung ương, địa phương và các nhà và cộng đồng trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách đảm bảo cho chính sách đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội, của từng người dân. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa đặc sắc của dân tộc; phát triển các công trình văn hóa hiện đại, có ý nghĩa biểu tượng quốc gia, ý nghĩa chính trị, lịch sử, truyền thống đặc sắc hướng tới mục tiêu chiến lược xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo tổng thể 20 di sản văn hóa thế giới, di tích QGĐB và một số di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu . 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Hồng 4.2.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về di tích quốc gia đặc biệt theo hướng liên kết phát triển theo vùng Thực hiện kết nối hệ thống di tích QGĐB vùng ĐBSH, xây dựng quy hoạch tổng thể từng di tích QGĐB lồng ghép với Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để phát huy giá trị chuỗi di tích QGĐB vùng ĐBSH phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng. Bảo đảm thực hiện các nhóm dự án thành phần trên cơ sở quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật định hướng phát triển bền vững như bảo vệ môi trường, thực hiện thẩm tra, thẩm định các dự án xây dựng nằm ngoài khu vực bảo vệ của di tích có nguy cơ và khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích QGĐB. 6 19 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng: QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH phải tuân theo các quan điểm, mục tiêu chiến lược phát triển để xây dựng các các chính sách về di tích QGĐB một cách có trọng tâm, trọng điểm nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích QGĐB hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH. QLNN về di tích QGĐB phải bảo đảm tính trung thực của lịch sử hình thành các di tích, không được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích, phải giữ gìn nguyên vẹn, không làm biến đổi những yếu tố cấu thành của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích. QLNN về di tích QGĐB phải bảo tồn gắn với việc phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích, gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hài hòa giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa với bảo vệ các di tích; Ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình không phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích. Toàn bộ di tích QGĐB phải được bảo vệ và phát huy giá trị trên nguyên tắc dựa vào cộng đồng, phát huy tính tự quản, tự giác và chủ động của cộng đồng, thông qua các tổ chức quần chúng tự nguyện để giữ gìn, phát huy giá trị di tích. Công tác QLNN về di tích QGĐB hiện nay phải hướng đến yêu cầu của quá trình hội nhập. Để khắc phục những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập, việc hoàn thiện, đổi mới công tác QLNN về di tích QGĐB là một yêu cầu cấp thiết. 4.1.2. Định hướng và mục tiêu: QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong giai đoạn tới cần phải tập trung vào những hướng chính như sau: Một là, cần thiết phải xây dựng văn bản pháp luật cụ thể về di tích QGĐB. Hai là, Thực hiện phân cấp, phân quyền đi đôi với các điều kiện đảm bảo thực thi, Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT 2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 2.1.1. Di tích quốc gia đặc biệt Luận án làm rõ các khái niệm liên quan di sản văn hóa, di tích, di tích QGĐB. Trong đó, di tích QGĐB được xác định là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, đặc biệt quan trọng, có giá trị đặc biệt của Việt Nam và thế giới. Di tích QGĐB được phân thành 4 loại hình cơ bản là di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh. Di tích QGĐB mang trên mình dấu ấn đặc biệt tiêu biểu về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, dấu ấn cội nguồn, bản sắc dân tộc Việt Nam. 2.1.2. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Luận án làm rõ và phân tích khái niệm liên quan QLNN, QLNN về di tích QGĐB. Di tích QGĐB thuộc di sản văn hóa vật thể, do vậy, QLNN về di tích QGĐB phải dựa trên nền tảng cơ bản của quản lý di sản văn hóa, QLNN về di sản văn hóa là sự tác động liên tục, có chủ đích của Nhà nước tới mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng công cụ quản lý (chính sách, pháp luật, kế hoạch, quy hoạch) và thiết lập bộ máy quản lý nhằm bảo tồn và phát triển di sản văn hóa. Từ sự phân tích các khái niệm, tác giả rút ra khái niệm QLNN về di tích QGĐB như sau: "Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt là một lĩnh vực cụ thể của quản lý, được hiểu là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng nhiều cách thức, công cụ quản lý khác nhau đến đối tượng quản lý nhằm bảo tồn, giữ gìn và khai thác các giá trị của di tích quốc gia đặc biệt phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng động". 2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Di tích QGĐB có vai trò đặc biệt, xuất phát từ vai trò của di tích QGĐB dẫn đến QLNN về di tích QGĐB giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động QLNN về văn hóa nói riêng và QLNN nói chung. 18 7 Thứ nhất, QLNN về di tích QGĐB góp phần định hướng, điều chỉnh sự phát triển văn hóa của quốc gia, giúp thực hiện hóa các chủ trương, đường lối, chính sách về văn hóa. Thứ hai, QLNN về di tích QGĐB góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy các di tích QGĐB. Thứ ba, QLNN về di tích QGĐB góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. 2.1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Những yếu tố cơ bản quyết định phương thức QLNN về văn hóa, di sản văn hóa nói chung và các di tích QGĐB nói riêng được bảo tồn và phát huy giá trị cụ thể như: Yếu tố chính trị; yếu tố kinh tế; yếu tố truyền thống, văn hóa; yếu tố pháp lý; yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Các yếu tố này tác động đến hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH như: việc xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về tích QGĐB; tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong QLNN về di tích QGĐB. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt 2.2.1. Xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về di tích quốc gia đặc biệt Công cụ quan trọng để thực hiện QLNN về di tích QGĐB, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, xác lập những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện. 2.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Tổ chức bộ máy theo quy định về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành và địa phương đảm bảo hoạt động chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, công chức gắn liền với tổ chức bộ máy QLNN về di tích QGĐB. 2.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Yêu cầu xác định nguồn lực huy động, cân đối nguồn lực, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị các di tích QGĐB. Thứ sáu, do nhận thức chưa đầy đủ về di tích QGĐB ở một số nơi thiếu sự chủ động và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di sản văn hóa; chính quyền các cấp chưa thật sự chủ động thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tại di tích QGĐB; thiếu quy định trách nhiệm rõ ràng giữa cấp, các ngành quản lý khác nhau để cùng phối hợp hành động và có trách nhiệm trong hoạt động bảo tồn và khai thác giá trị di tích QGĐB; đội ngũ thanh tra chuyên ngành còn thiếu, không đủ nhân lực, chậm giải quyết và xử lý vi phạm, chế tài xử phạt không đủ sức răn đe. Kết luận chương 3 Chương 3, luận án đã phân tích thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH với những vấn đề cụ thể: Khái quát vùng ĐBSH về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - văn hóa - xã hội, di sản văn hóa, hệ thống di tích QGĐB. Phân tích làm rõ thực trạng QLNN về xây dựng ban hành và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, pháp luật về di tích QGĐB; về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức quản lý di tích QGĐB; về huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích QGĐB; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB. Nhận xét, đánh giá thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH, luận án chỉ ra những kết quả và hạn chế bất cập trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH như chưa có văn bản pháp luật cụ thể về di tích QGĐB, thiếu sự liên kết phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSH, tổ chức bộ máy phân tán, không thống nhất, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức không đồng đều, thiếu nhân lực có chất lượng cao, sử dụng nguồn lực chưa hiệu quả… Trên cơ sở những hạn chế bất cập đó, luận án cũng đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế bất cập. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH là những căn cứ thực tiễn quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH trong thời gian tới. 8 17 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, việc bảo tồn di tích QGĐB chưa được thực hiện theo quy hoạch, không có sự phối hợp đồng bộ giữa quy hoạch bảo tồn di tích với các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành khác trên cùng địa bàn. Thứ hai, trong quá trình thực thi Luật Di sản văn hóa do thiếu văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý nên pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa chậm đi vào cuộc sống, văn bản quy phạm pháp luật về di tích QGĐB chưa cụ thể, chi tiết, khi giải quyết các vấn đề liên quan di tích QGĐB, có những tình huống nằm ngoài phạm vi hoặc chưa được quy định trong luật; sự tác động tiêu cực của phát triển kinh tế dẫn đến sự xuống cấp, hư hại và khai thác giá trị di tích QGĐB không bền vững. một số địa phương chưa ban hành quy chế quản lý di tích trên địa bàn. Thứ ba, thiếu cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý các cấp, cơ chế phối hợp không tốt cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, không thể giải quyết dứt điểm những vấn đề khó khăn, phức tạp; mô hình tổ chức bộ máy quản lý thiếu chuyên trách, không thống nhất trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB; sự thay đổi về tổ chức bộ máy quản lý do quá trình chia tách, sáp nhập hành chính ở địa phương, công tác quản lý hồ sơ của di tích thiếu tính khoa học, thiếu ứng dụng công nghệ thông tin. Thứ tư, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý chuyên ngành chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ, công chức , viên chức quản lý văn hóa ở các địa phương luôn biến động, thiếu về số lượng, năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý, thiếu tính chuyên nghiệp. Một số địa phương chưa thực sự quan tâm, thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi. Thứ năm, chưa có quỹ bảo tồn di tích QGĐB ở các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH nên việc huy động các nguồn lực tập trung đầu tư để bảo tồn di tích QGĐB chưa thường xuyên; vấn đề xã hội hóa thu hút nguồn lực để bảo tồn di tích nhưng có tình trạng làm biến dạng di tích và không giữ gìn được yếu tố nguyên gốc của di tích. 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt Thanh tra, kiểm tra là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong QLNN về di tích QGĐB. Thông qua thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự cho các hoạt động QLNN về di tích QGĐB. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong hoạt động quản lý di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt và những giá trị tham khảo đối với Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức Kinh nghiệm từ Hàn Quốc: đã phát triển chính sách văn hóa phù hợp, thúc đẩy sự hài hòa và gắn kết giữa phát triển kinh tế và di sản văn hóa. Thay đổi về cơ chế quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, chính sách không phải áp đặt từ trên xuống mà phải phản ánh được nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội, từng người dân. Kinh nghiệm của Nhật Bản: quy định chặt chẽ về bảo tồn di sản văn hóa, việc tu sửa các công trình di tích có giá trị đều phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của chính quyền, giữ đặc trưng truyền thống không phá vỡ môi trường cảnh quan lịch sử, văn hóa. Ở Đức: vai trò quan trọng cần thiết ở tất cả các cấp hành chính trong việc bảo tồn và bảo vệ di sản thông qua các chương trình của nhà nước, quy định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp chính quyền. 2.3.2. Những giá trị tham khảo đối với Việt Nam Từ những kinh nghiệm của các quốc gia đó, có thể rút ra những giá trị tham khảo đối với Việt Nam như sau: Thứ nhất là, cần thiết phải xây dựng, ban hành văn bản pháp luật, chính sách văn hóa chung, về di sản, di tích QGĐB nói riêng và đặc biệt lưu ý đến những vùng và từng địa phương có đặc thù; chính sách nhà nước không được áp đặt từ trên xuống mà phản ảnh nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội, đến từng người dân. Thứ hai là, các quy định về bảo tồn, tôn tạo di tích phải được tuân thủ và thực hiện nghiêm ngặt, đặc biệt chú trọng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc. Thứ ba là, quan tâm coi trọng và thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chuyên môn về di sản văn hóa, di tích QGĐB, Thứ tư là, thành lập quỹ tài chính để bảo tồn di tích 16 9 QGĐB ở địa phương. Thứ năm là, kết hợp khai thác giá trị di tích gắn với việc phát triển du lịch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương đồng thời thực hiện xã hội hóa các nguồn lực tài chính để bảo tồn di tích. Thứ sáu là, việc quản lý di sản, di tích không chỉ thuộc trách nhiệm của các cơ quan QLNN mà còn có trách nhiệm của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vùng di sản, di tích. Thứ bảy là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý di sản, di tích. Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm lien quan về di tích QGĐB, QLNN về di sản văn hóa. Từ đó tác giả rút ra khái niệm “Quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt”. Đánh giá vai trò của di tích QGĐB, phân tích vài trò QLNN về di tích QGĐB; các yếu tố tác động đến QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức về quản lý di sản, di tích để rút ra bài học kinh nghiệm, các giá trị tham khảo cho QLNN về di tích QGĐB vùng ĐBSH. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng 3.1.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng Vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; toàn vùng có diện tích 23,336 km2, chiếm 7,1% diện tích của cả nước. ĐBSH có dân cư đông đúc nhất cả nước, mật độ trung bình 1.179 người/km2. Vùng ĐBSH có lịch sử phát triển lâu đời, có Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố phát triển như Quảng Ninh, Hải Phòng, là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học của cả nước. Với đặc điểm tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội chung của vùng có tác động rất lớn đến QLNN về di tích QGĐB. 10 Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ, tu bổ di tích được tăng cường, góp phần khắc phục những hạn chế và kịp thời xử lý vi phạm. 3.3.2. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Thứ nhất là, việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách pháp luật về di tích QGĐB vùng ĐBSH: thực hiện Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong đó có vùng ĐBSH và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020 còn chậm; chưa thực hiện hài hòa giữa bảo tồn và phát triển; thiếu sự gắn kết quy hoạch, chưa có cơ chế liên kết và phối hợp giữa các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trong vùng. Thứ hai là, Hiện nay còn thiếu quy định, quy chế quản lý riêng về di tích QGĐB, thiếu cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp. Thứ ba là, về tổ chức bộ máy quản lý di tích QGĐB: chưa có được một bộ máy quản lý chuyên trách, thống nhất trong hoạt động QLNN về di tích QGĐB, mô hình quản lý và việc phân cấp quản lý di tích QGĐB hiện nay chưa hợp lý, nhiều nơi ban quản lý di tích QGĐB do UBND cấp xã, phường trực tiếp quản lý, hợp đồng nhân dân trông coi, chất lượng bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật rất thấp. Thứ tư là, đội ngũ cán bộ, công chức còn thiếu, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao, cơ cấu lao động và tỷ lệ phân bố không đồng đều, số lượng cán bộ, công chức quản lý qua đào tạo chuyên ngành thấp. Thứ năm là, về huy động, quản lý và sử dụng các các nguồn lực: thiếu sự phối hợp chặt chẽ, sự hưỡng dẫn của cơ quan chuyên môn, một số nơi sử dụng kinh phí chưa đạt hiệu quả, huy động nguồn lực chưa thường xuyên. Thứ sáu là, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: chính quyền địa phương chưa thật sự chủ động thực hiện thanh tra, kiểm tra, lúng túng trong giải quyết và xử lý vi phạm, nhiều vụ việc mất cắp di vật, cổ vật và đồ thờ tự đã xảy ra tại di tích QGĐB không bị phát hiện, không truy tìm và thu hồi được hiện vật. 15 nhức nhối trong ngành văn hóa hiện nay. Kết quả điều tra thực tế cho thấy, chủ yếu các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với di tích QGĐB vùng ĐBSH do đơn thư tố giác và phương tiện thông tin đại chúng phản ánh. Vai trò giám sát của Quốc hội, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa được phát huy. Việc xử lý vi phạm chậm, chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng 3.3.1. Những kết quả đạt được Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện qua đó góp phần tăng cường hiệu lực QLNN và nâng cao nhận thức của cán bộ trong ngành di sản văn hóa và của toàn xã hội nói chung và việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích QGĐB nói riêng. Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ, Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ VHTT&DL đã được ban hành rất kịp thời, góp phần tích cực nâng cao chất lượng và hạn chế sai phạm trong việc tu bổ, tôn tạo di tích. Các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSH cơ bản đã ban hành các văn bản quản lý di tích QGĐB trên địa bàn. Di tích QGĐB về cơ bản đều đã được quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị. Hai là, tổ chức bộ máy của các cơ quan chức năng tham gia QLNN về di tích QGĐB đang được cải cách theo hướng tinh giản, phân cấp quản lý phù hợp với thực tiễn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong lĩnh vực di sản văn hóa ngày càng được chuẩn hóa, chất lượng nhân lực của ngành di sản văn hóa đang dần được nâng lên. Ba là, việc huy động các nguồn lực, một số địa phương đã thực hiện tốt QLNN về di tích QGĐB từ các cấp chính quyền đặc biệt với sự tham gia của cộng đồng. Các hình thức xã hội hóa đóng góp, công đức cho di tích đã được chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn quan tâm, giám sát. Nhiều di tích QGĐB vùng ĐBSH sau khi được tu bổ, tôn tạo đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn và thu hút đông đảo khách tham quan, qua đó góp phần phát triển kinh tế của địa phương nơi có di tích. 3.1.2. Di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Tính đến thời điểm 31/12/2017, cả nước có tổng số 3.447 di tích quốc gia và có 95 di tích được xếp hạng di tích QGĐB, trong đó vùng ĐBSH có 40 di tích các loại (chiếm 42,1%), đa dạng các loại hình bao gồm di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, di tích danh lam thắng cảnh. Bảng 3.2. Di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Tỉnh, Năm TT Di tích quốc gia đặc biệt thành phố xếp hạng 1 Di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng Hà Nội 2009 thành Thăng Long - Hà Nội 2 Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Hà Nội 2009 Minh tại Phủ Chủ tịch 3 Di tích danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long Quảng Ninh 2009 4 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu Hà Nội 2012 Quốc Tử Giám 5 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Cổ Loa Hà Nội 2012 14 11 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Yên Tử Quảng Ninh Di tích lịch sử Bạch Đằng Quảng Ninh Di tích danh lam thắng cảnh Tràng An - Tam Cốc Ninh Bình - Bích Động Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Cố đô Hoa Lư Ninh Bình Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Côn Sơn Hải Dương Kiếp Bạc Di tích kiến trúc nghệ thuật chùa Keo Thái Bình Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Trần và Nam Định chùa Phổ Minh Di tích lịch sử Đền Hai Bà Trưng Hà Nội Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Hồ Hoàn Hà Nội Kiếm và Đền Ngọc Sơn Di tích lịch sử Đền Hát Môn Hà Nội Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Phù Đổng Hà Nội Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tây Đằng Hà Nội Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Bút Tháp Bắc Ninh Di tích kiến trúc nghệ thuật chùa Dâu Bắc Ninh 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 Di tích lịch sử Khu di tích Nhà Trần Quảng Ninh 2013 Di tích danh lam thắng cảnh Quần đảo Cát Bà Hải Phòng 2013 Di tích kiến trúc nghệ thuật Đền Sóc Hà Nội 2014 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Chùa Thầy Hà Nội 2014 và khu vực núi đá Sài Sơn Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Tây Phương Hà Nội 2014 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Chùa Phật Bắc Ninh 2014 Tích Di tích lịch sử Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua Bắc Ninh 2014 triều Lý Di tích lịch sử Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua Thái Bình 2014 triều Trần Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Khu di tích Hưng Yên 2014 Phố Hiến Di tích lịch sử Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm Hải Phòng 2015 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây Thiên Vĩnh Phúc 2015 Di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Bình Sơn Vĩnh Phúc 2015 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Trần Hà Nam 2015 Thương Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể Hải Dương 2016 An Phụ - Kính Chủ - Nhẫm Dương Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Keo Hành Thiện Nam Định 2016 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Quần thể Hà Nội 2017 Hương Sơn (Chùa Hương) Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Chèm Hà Nội 2017 Di tích lịch sử Đền Cửa Ông Quảng Ninh 2017 Di tích lịch sử Văn miếu Mao Điền Hải Dương 2017 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Đền Xưa - Hải Dương 2017 Chùa Giám - Đền Bia Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Chùa Đọi Hà Nam 2017 Sơn (Chùa Long Đọi Sơn) (Nguồn:tổng hợp của tác giả) 12 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng 3.2.1 Xây dựng, ban hành và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Đối với di tích QGĐB nói chung và di tích QGĐB vùng ĐBSH nói riêng chịu sự điều chỉnh chung của hệ thống văn bản pháp luật do trung ương ban hành bao gồm (luật, nghị định, thông tư và các quyết định). Bên cạnh đó là hệ thống văn bản pháp luật do địa phương ban hành. Di tích QGĐB vùng ĐBSH cơ bản đều đã có quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là những công cụ chính để điều hành và QLNN về di tích QGĐB. 3.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Tổ chức quản lý di tích QGĐB vùng ĐBSH chưa có sự thống nhất, tổ chức đơn vị quản lý khác nhau, trực thuộc nhiều cấp quản lý. Đội ngũ cán bộ, công chức số lượng và chất lượng không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 40% công chức tại phòng quản lý di sản thuộc Sở VHTT&DL có trình độ đại học liên quan đến di sản văn hóa. 3.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Giai đoạn 2010-2017 huy động các nguồn lực rất lớn từ ngân sách trung ương và của địa phương để thực hiện các chương trình, dự án. Đầu tư bảo tồn di tích QGĐB do ngân sách nhà nước cấp 100%. Bên cạnh đó nguồn lực xã hội hóa đóng góp cũng rất lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy cộng đồng trong xã hội đóng góp 70% kinh phí bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích. 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về di tích quốc gia đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý sai phạm ở nhiều địa phương. Hiện tượng di tích QGĐB bị xâm hại là một vấn đề gây 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan