Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện ea h'leo, tỉnh đăk lăk

.PDF
111
484
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............/……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............/……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY ĐẮK LẮK, NĂM 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Quy. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vị hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày 15 tháng 6 năm 2017 T C GI Nguyễn Ngọc Hưng iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ủy Ban nhân dân huyện Ea H’leo - tỉnh Đắk Lắk, Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa đào tạo. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương trình thạc sỹ Quản lý Công, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về quản lý nhà nước, đó là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe đến TS. Nguyễn Hoàng Quy, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Những góp ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn là kinh nghiệm trong công tác của tôi sau này. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất về mặt tinh thần cho tôi yên tâm học tập, những học viên khóa 20 chuyên ngành Quản lý Công đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và anh chị học viên. Trân trọng cảm ơn! iv MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1. 1.1. Lý luận về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách………………………………………………………………………. 1.1. 1.2. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách………………………………………………………………………. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu ………...……………… Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk ……………. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk ……….. 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk, trong thời gian qua……………….............................................................. Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng………………………………………………………. 3.2. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách………………………………………… 3.3. Một số kiến nghị ……………………………………………………. KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v 7 20 34 41 48 67 74 83 95 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 2 BQLD DA XD Ban Quản lý dự án xây dựng 3 CĐT Chủ đầu tư 4 HSĐX Hồ sơ đề xuất 5 HSDT Hồ sơ dự thầu 6 NS Ngân sách 7 ODA Viện trợ phát triển 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 TPCP Trái phiếu Chính phủ WB Ngân hàng Thế giới STT 10 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Công tác triển khai phê duyệt dự án đầu tư xây dựng năm 2013 - 2016 44 Bảng 2.2. Tình hình triển khai thực hiện dự án năm 2013 - 2016 45 Bảng 2.3. Công tác quyết toán dự án hoàn thành năm 2013 - 2016 47 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình năm 2013 - 2016 tại Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. 62 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện đấu thầu 30 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % các nguồn vốn triển khai phê duyệt đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2016 44 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % các nguồn vốn triển khai thực hiện dự án trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2016 46 Sơ đồ 2.1. Tổ chức quản lý của UBND huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk 48 Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk 53 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong đầu tư xây dựng công trình của nhà nước thường tính cạnh tranh không cao. Nhà nước thường đầu tư vào những nơi mà lợi ích kinh tế xã hội nói chung được coi trọng hơn lợi ích kinh tế. Vì vậy, môi trường cạnh tranh trong đầu tư xây dựng công trình của nhà nước nhìn chung thường ít khốc liệt và thiếu minh bạch. Tuy nhiên, nếu thiếu vắng sự cạnh tranh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Nhà nước cần phải tạo ra một môi trường cạnh tranh thực chất trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư của nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản rất khó khăn, phức tạp. Ở nước ta hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước còn thấp thể hiện như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, ... Trong các khía cạnh của đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tác giả đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách vì: Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về công tác đấu thầu thông qua hoạt động đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và việc tổ chức đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, thực hiện công tác đấu thầu trong môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp tiết kiệm một khoản chi cho ngân sách nhà nước. Thông qua hoạt động mua bán, cách thức đấu thầu chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công tác theo yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời, nhà thầu cũng phải có các giải pháp khả thi để 1 thực hiện công việc và bảo đảm giá trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. Cuộc đấu thầu phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng trong cách xem xét, đánh giá các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu; công bằng trong đấu thầu là khá rộng, liên quan và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó cũng là cơ sở để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Nếu quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện thi công công trình không theo quy định, thực hiện không chặt chẽ sẽ dẫn đến lựa chọn nhà thầu sai quy định, gây thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng công trình với nhiều lý do, nhưng cơ bản nhất là vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc định ra các quy định cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản cũng như vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở lĩnh vực này. Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản ngày càng tăng, cùng với việc đầu tư mạnh vào các lĩnh vực an ninh quốc phòng, nâng cấp cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn vay của nước ngoài làm cho nợ công của nước ta tăng cao. Từ những lý do nêu trên và từ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản, nhằm ngăn chặn hiện tượng tham nhũng, lãng phí, thất thoát, góp phần ổn định phát triển kinh tế xã hội nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk” để làm cơ sở nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Quản lý nhà nước đối với công tác đấu thầu đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang là vấn đề quan tâm của dư luận cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Hiện nay, những đề tài, công trình 2 nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng đã được đề cập đến qua những nghiên cứu như: - Doãn Trung Thông (2003), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực tiễn đài truyền hình Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Bích Liên (2007), Quản lý nhà nước nhằm chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện hành chính Quốc gia. - Trần Thanh Bình (2012), Quản lý nhà nước đối với công tác đấu thầu các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện hành chính Quốc gia. - Nguyễn Ngọc Thành (2015), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các công trình giao thông ở Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế Chương trình định hướng thực hành, Đại học Kinh tế. Các đề tài nghiên cứu đã đưa ra được những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy nhiên chưa hoàn thiện theo xu thế phát triển chung của việc cải cách đổi mới Luật Đấu thầu (2005) bằng Luật Đấu thầu (2013). Quản lý nhà nước về đấu thầu theo Luật Đấu thầu (2013) đã đưa ra được nhiều vấn đề còn tồn tại. Nhưng để áp dụng Luật vào thực tiễn còn phải chờ các Thông tư, Nghị định hướng dẫn làm rõ. 3 Quản lý nhà nước về đấu thầu cả nước nói chung và quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk nói riêng chưa được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk; vì vậy luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nhằm hệ thống hóa, toàn diện và cụ thể, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa luận cứ khoa học của công tác đấu thầu và quản lý nhà nước đối với đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Nhằm đưa ra những vấn đề còn tồn tại cần xử lý để hoàn thiện hơn về quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Xác định và hệ thống các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách dựa trên tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Khảo sát, thu thập tài liệu liên quan đến đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách; làm rõ các ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Đưa ra các phương hướng và giải pháp nâng cao và hoàn thiện hơn về quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về đấu thầu đầu tư xây dựng của cấp huyện. Luận văn chỉ khảo sát thực tiễn ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk, thời gian khảo sát từ năm 2013 - 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Trên cơ sở vận dụng chủ trương đường lối chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về đầu tư xây dựng, các văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng, đấu thầu trong đầu tư xây dựng. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp: Thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh số liệu giữa các năm, kế thừa có chọn lọc từ các bài báo, báo cáo phân tích thực trạng để từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh giá tính hiệu quả của quá trình nghiên cứu. Vận dụng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành, UBND các cấp về quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách. Phương pháp thu nhập số liệu: Số liệu được thống kê thu thập qua các năm 2013 - 2016 trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Sử dụng một số tài liệu trong nước đã công bố liên quan đến luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Phân tích mối quan hệ giữa chủ thể, khách thể và đối tượng quản lý; đưa ra mục tiêu, phương pháp và các công cụ quản lý; hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện. 5 - Về thực tiễn: Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu từ đó rút ra các vấn đề có thể nghiên cứu ở Việt Nam trong quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà; làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Đưa ra phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1. Lý luận về đấu thầu trong đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách 1.1.1. Đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư có ý nghĩa khác nhau trong tài chính và kinh tế học. Trong kinh tế học, đầu tư có liên quan đến tiết kiệm và trì hoãn tiêu thụ. Đầu tư có liên quan đến nhiều khu vực của nền kinh tế, chẳng hạn như quản lý kinh doanh và tài chính dù là cho hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc chính phủ. Trong tài chính, đầu tư là đặt tiền vào một tài sản với kỳ vọng của vốn đánh giá cao, thường là trong tương lai dài hạn. Điều này có thể được hoặc không được hỗ trợ bởi nghiên cứu và phân tích. Hầu hết hoặc tất cả các hình thức đầu tư liên quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn như đầu tư vào cổ phần, bất động sản, thậm chí các chứng khoán lãi suất cố định mà có thể, ngoài những điều khác, rủi ro lạm phát [10]. Ngược lại, bỏ tiền vào một cái gì đó với một niềm hy vọng của lợi ích ngắn hạn, có hoặc không có phân tích kỹ lưỡng, là cờ bạc hay đầu cơ. Thể loại này sẽ bao gồm hầu hết các dạng của phát sinh, kết hợp một yếu tố rủi ro không là ngôi nhà dài hạn đối với tiền, và đặt cược vào con ngựa. Nó cũng sẽ bao gồm mua, ví dụ, một cổ phần công ty với hy vọng một lợi ích ngắn hạn mà không có ý định giữ nó trong thời gian dài. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, tất cả các đầu tư có rủi ro ngang nhau sẽ có cùng tỷ lệ thu hồi vốn dự kiến: đó là để nói rằng có một sự đánh đổi giữa rủi ro và hoàn vốn kỳ vọng. Nhưng điều đó không ngăn cản một người đầu tư trong các tài sản rủi 7 ro trong dài hạn với hy vọng được hưởng lợi từ sự đánh đổi này. Việc sử dụng phổ biến thuật ngữ đầu tư để mô tả đầu cơ cũng đã có một ảnh hưởng trong đời sống thực tế nữa: nó làm giảm khả năng của nhà đầu tư phân biệt đầu tư và đầu cơ, giảm nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro liên quan đến đầu cơ, tăng vốn dành cho đầu cơ và giảm vốn khả dụng để đầu tư. 1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư công Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của chính phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước [10]. Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo, ...; chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ [10]. 8 Hiện tại đầu tư công vẫn được quan niệm một cách khá đơn giản: nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ biến hơn cả và cũng là đối tượng của chính sách đầu tư của Nhà nước hiện nay. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [22]. 1.1.1.3. Nguồn vốn nguồn vốn đầu tư xây dựng + Vốn đầu tư Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội [10]. + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 9 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán [11]. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau: Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn. Từ vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển quản lý) gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài và từ vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác [13]. Vốn nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm: Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức chính phủ như JBIC (OECF), các tổ chức phi chính phủ (NGO), gọi chung là nguồn vốn ODA [13]. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp đồng - hợp tác kinh doanh. Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm [11]: - Vốn cho xây dựng và lắp đặt; - Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng; - Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi, …; - Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình; 10 - Chi phí để hoàn thiện công trình. Tuỳ theo từng mục đích mà người ta phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại này, đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản như sau: Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài; vốn của dân. Mức độ huy động của từng nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn. Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có các hình thức đầu tư như: vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị. Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai phát triển của các ngành, các cơ sở. Theo nội dung kinh tế [19]: - Vốn cho xây dựng lắp đặt; - Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị; - Vốn kiến thiết cơ bản khác. Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. 1.1.1.4. Khái niệm về ngân sách nhà nước, các thuật ngữ về ngân sách Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở 11 mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [24]. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất [21]. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ 12 tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước, ... [10] 1.1.2. Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách 1.1.2.1. Khái niệm về đấu thầu Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư (CĐT) lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể [9]. 1.1.2.2. Khái niệm đấu thầu xây dựng Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [21]. Đấu thầu xây dựng là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây dựng có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất [18]. 1.1.2.3. Các khái niệm liên quan trong đấu thầu Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án [21]. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan