BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH LỢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH LỢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 62 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Đinh Văn Mậu
2. GS.TS. Nguyễn Viết Tiến
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tư liệu, số liệu được sử dụng và trích dẫn trong luận án này là trung thực và có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chính xác. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Minh Lợi
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp bản Luận án được hoàn thành, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học và Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội của Học viện đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện.
GS.TS. Đinh Văn Mậu và GS.TS. Nguyễn Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn
tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận án này.
Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức Cục Khoa học công nghệ và
Đào tạo - Bộ Y tế qua các thời kỳ; đồng nghiệp, các vị chuyên gia trong và ngoài
nước, bạn bè và Gia đình đã tạo mọi điều kiện, động viên tôi trong quá trình
nghiên cứu, học tập thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Minh Lợi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ........................................................................................................................ 9
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án .......... 9
1.2. Kết quả nghiên cứu tổng quan và những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu30
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG ......................................................................................... 35
2.1. Điều dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ............................................... 35
2.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ...................................... 39
2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng
........................................................................................................................................ 62
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng của một số
nước và giá trị tham khảo đối với Việt Nam .................................................................. 70
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC ĐIỀU DƯỠNG Ở VIỆT NAM ............................................................................. 80
3.1. Khái quát quá trình phát triển ngành điều dưỡng ở Việt Nam ................................ 80
3.2. Khái quát thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở
Việt Nam......................................................................................................................... 82
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng
ở Việt Nam .................................................................................................................. 108
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG Ở VIỆT NAM ............................................... 120
4.1. Dự báo nhu cầu và xu hướng đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng của Việt Nam 120
4.2. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam .............................. 126
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở
Việt Nam....................................................................................................................... 129
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................................. 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 151
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSĐT:
Cơ sở đào tạo
CTĐT:
Chương trình đào tạo
CSSK:
Chăm sóc sức khỏe
ĐDV:
Điều dưỡng viên
GD&ĐT:
Giáo dục và Đào tạo
KB, CB:
Khám bệnh, chữa bệnh
NLYT
Nhân lực y tế
NNL:
Nguồn nhân lực
NNLĐD:
Nguồn nhân lực điều dưỡng
NNLYT
Nguồn nhân lực y tế
QLNN:
Quản lý nhà nước
WHO:
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Tổng số CSĐT điều dưỡng theo vùng miền qua các năm (2005-2015) ........ 86
Bảng 3.2. Tổng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo điều dưỡng các trình độ 2010-2015 .......... 87
Bảng 3.3. Tỷ lệ điều dưỡng/ đầu dân theo vùng kinh tế ................................................ 88
Bảng 3.4. Tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ theo vùng kinh tế ..................................................... 89
Bảng 3.5. Tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ tuyến TW theo vùng kinh tế .................................... 90
Bảng 3.6. Phân loại điều dưỡng viên theo trình độ ........................................................ 90
Bảng 3.7. Cơ cấu giảng viên điều dưỡng trong các CSĐT theo ngành........................ 102
Bảng 3.8. Cơ cấu giảng viên điều dưỡng trong các CSĐT theo độ tuổi ...................... 103
Bảng 4.1. Dự báo nhu cầu nhân lực điều dưỡng tới năm 2020 .................................... 120
Bảng 4.2. So sánh nhu cầu điều dưỡng Việt Nam đến năm 2020 ................................ 121
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Quản lý đào tạo và hành nghề điều dưỡng Nhật Bản .................................... 71
Sơ đồ 2.2. Quản lý đào tạo và hành nghề điều dưỡng Hàn Quốc ................................... 73
Sơ đồ 2.3. Quản lý đào tạo và hành nghề điều dưỡng Thái Lan ..................................... 77
Sơ đồ 3.1. Mô hình đào tạo và hành nghề điều dưỡng Việt Nam ................................... 85
Sơ đồ 4.1. Đề xuất mô hình đào tạo điều dưỡng Việt Nam .......................................... 130
Sơ đồ 4.2. Đề xuất mô hình quản lý đào tạo và hành nghề điều dưỡng Việt Nam ....... 140
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu nhân lực y tế (NLYT), vị trí, vai trò của điều dưỡng viên
(ĐDV) đã được khẳng định. Cùng với đội ngũ các y, bác sỹ, ĐDV đã trở
thành một bộ phận độc lập và không thể tách rời trong ngành Y tế, vừa chiếm
đa số về số lượng, vừa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân. Chăm sóc điều dưỡng là một hoạt động nghề
nghiệp chuyên môn, đòi hỏi có tri thức và kỹ thuật thành thạo, ĐDV cần phải
làm việc chủ động, sáng tạo, phải có kiến thức lẫn kỹ năng, là người cộng sự
không thể thiếu được của bác sỹ và cũng là người thực hiện các hoạt động
chuyên môn trên cơ sở chẩn đoán của bác sỹ. Như vậy, ĐDV phải có những
năng lực thông qua những kiến thức, thái độ, kỹ năng cần thiết để đảm bảo
thực hiện tốt 3 vai trò là: độc lập, phối hợp và phụ thuộc. Thực hiện đường lối
đổi mới của đất nước, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hội
nhập quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng (NNLĐD) đã có những
bước phát triển nhất định cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống đào tạo, về các loại hình, quy mô và trình độ đào
tạo, góp phần quan trọng tăng cường chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đào tạo cũng
như quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo NNLĐD vẫn còn nhiều bất cập và
có những khó khăn, thách thức.
Thứ nhất về lý luận, đường lối chiến lược để đưa đất nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần là cần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để đến năm
2020, nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
2
trong đó nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường vững chắc. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không đơn giản chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế, mà chính
là quá trình biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội làm
cho xã hội đổi mới về chất, trong đó động lực cho sự phát triển đó là con
người. Phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là những điều
kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa chỉ có thể thành công khi chúng ta có được một nguồn nhân lực
(NNL) có chất lượng. Do vậy, đầu tư cho việc phát triển NNL có chất lượng
được coi là khâu quan trọng nhất so với các loại đầu tư khác cho việc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đầu tư cho việc phát triển NNL bao gồm:
chăm sóc sức khỏe (CSSK), nâng cao chất lượng sống cho con người và phát
triển GD&ĐT. Như vậy, có thể nói đào tạo NNLĐD có vai trò rất quan trọng,
vừa góp phần tác động đến chất lượng CSSK, nâng cao chất lượng sống cho
con người vừa góp phần phát triển và nâng cao chất lượng NNL. Vấn đề đào
tạo NNLĐD đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng chưa có một nghiên cứu
nào được tiếp cận dưới góc độ khoa học về QLNN, đặc biệt là cấp độ tiến sĩ.
Thứ hai về thực tiễn, sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến có những
thay đổi rất lớn về yêu cầu cũng như nhu cầu đối với công tác y tế, đòi hỏi cần
có những thay đổi về cách tiếp cận và xác định cơ cấu nhân lực phù hợp, đáp
ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ với những thách thức trong quá trình nâng cao
chất lượng bảo vệ, CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế. Công tác điều dưỡng
có vai trò quan trọng trong hoạt động CSSK nhân dân, đội ngũ ĐDV chiếm tỷ
lệ đa số trong cơ cấu NLYT. Hoạt động đào tạo NNLĐD của nước ta đã đạt
được một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ những vấn đề bất cập như chưa xác
định rõ cơ cấu nhân lực cần thiết trong hệ thống y tế, số lượng các cơ sở đào
3
tạo (CSĐT) và quy mô đào tạo tăng nhanh chưa gắn với yêu cầu hoạt động
chuyên môn nghề nghiệp và nhu cầu nhân lực của ngành y tế. Hoạt động
QLNN về đào tạo NNLĐD cũng bộc lộ những vấn đề cần phải giải quyết như
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, bộ máy quản lý còn
chồng chéo chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLNN về GD&ĐT
với cơ quan quản lý ngành. Về hội nhập quốc tế, ngày 31/12/2015, Cộng đồng
Kinh tế các nước khu vực Đông Nam Á (ASEAN) đã chính thức thành lập,
hình thành thị trường lao động tự do lưu chuyển đối với những người đã qua
đào tạo, trong đó có nhân lực điều dưỡng.
Từ những lý do nêu trên cho thấy, việc thực hiện đề tài “Quản lý nhà
nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” để nghiên
cứu, rà soát, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp trong
hoạt động QLNN về đào tạo NNLĐD ở nước ta là một nhiệm vụ rất cần thiết
và cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, là yêu cầu khách quan của công tác
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là góp phần hoàn thiện QLNN
về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đã đặt ra, đề tài luận án tập trung giải
quyết các nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để làm rõ
những nội dung luận án có thể kế thừa, những vấn đề luận án cần tiếp tục
nghiên cứu.
4
- Nghiên cứu, tổng hợp và bổ sung làm rõ cơ sở khoa học QLNN về
đào tạo NNLĐD.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD
ở nước ta hiện nay, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế và xác định
các nguyên nhân chủ yếu.
- Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
QLNN về đào tạo NNLĐD của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu QLNN về đào tạo NNLĐD
để được cấp văn bằng theo các trình độ đào tạo, luận án không nghiên cứu
QLNN về đào tạo điều dưỡng theo các chương trình ngắn hạn và đào tạo liên
tục để cấp chứng chỉ. Giới hạn nghiên cứu của luận án là QLNN về đào tạo
NNLĐD ở cơ quan quản lý cấp Trung ương.
- Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu QLNN về đào tạo NNLĐD
trong giai đoạn từ khi có Luật Giáo dục sửa đổi (năm 2009) và Luật Khám
bệnh, chữa bệnh (2009) đến nay, trong quá trình phân tích, đánh giá, luận án
có sử dụng dữ liệu có trước năm 2009.
- Về không gian: nghiên cứu QLNN về đào tạo NNLĐD trong cả nước.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT và về y
5
tế để phân tích và luận giải QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam trong mối
quan hệ với bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong sự vận
động và phát triển của xã hội Việt Nam theo hướng hội nhập quốc tế.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận án sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (desk-study).
Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các văn
bản, tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở
trong và ngoài nước có liên quan đến luận án để hình thành cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng cũng như xu hướng đổi mới đào tạo và QLNN về đào tạo
NNLĐD trên thế giới và Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực trong đánh giá thực
trạng QLNN về đào tạo NNLĐD và tính khả thi của các giải pháp, nghiên cứu
sinh đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học sau đây:
+ Điều tra, khảo sát: thiết kế để xác định thực trạng đào tạo, nhu cầu
và sử dụng nhân lực điều dưỡng, gửi phiếu điều tra đến các sở y tế trên toàn
quốc và một số đơn vị y tế ngành, các bệnh viện tuyến Trung ương và bệnh
viện ngành, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp có đào tạo điều dưỡng;
điều tra chi tiết nhân lực điều dưỡng tại 7 tỉnh tính đến 31/12/2014 đã hoàn
thành việc cấp chứng chỉ hành nghề cho ĐDV là Điện Biên, Vĩnh Phúc, Ninh
Bình, Hà Tĩnh, Bình Định, Khánh Hòa, Tây Ninh; phát vấn ĐDV tại 7 tỉnh về
nhận thức nghề nghiệp.
+ Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: thực hiện tại 7 địa phương nói
trên. Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng lãnh đạo và trưởng phòng tổ
chức cán bộ của sở y tế, bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện đa khoa/trung
tâm y tế huyện tại 7 tỉnh nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng và nhu cầu
nhân lực điều dưỡng dưới góc nhìn của nhà quản lý; thực hiện các cuộc thảo
6
luận nhóm với ĐDV tại 7 tỉnh nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng và nhu
cầu NLĐD dưới góc nhìn của bản thân ĐDV.
+ Thống kê, tổng hợp: tổng hợp số liệu theo phiếu điều tra; thống kê,
xác định số lượng cơ sở đào tạo và quy mô đào tạo NLĐD thông qua thống kê
số liệu từ cuốn Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp
do Bộ GD&ĐT ban hành từ năm 2010 - 2015.
Thời gian thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12/2015. Các số liệu được xử
lý theo phần mềm thống kê EpiData 3.1, SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong quá trình nghiên cứu kinh
nghiệm QLNN về đào tạo NNLĐD trên thế giới, qua đó lựa chọn, xác định
những nội dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
- Đào tạo NNLĐD và QLNN về đào tạo NNLĐD là gì? Có đặc điểm,
nội dung như thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến QLNN về đào tạo NNLĐD?
- Thực trạng đào tạo, sử dụng và nhu cầu NNLĐD hiện nay ở Việt Nam
như thế nào?
- Thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam như thế nào? Kết
quả, hạn chế và nguyên nhân? Cần được hoàn thiện theo hướng nào?
5.2. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động điều dưỡng và ĐDV có vai trò không thể thiếu trong hệ
thống y tế, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng KB, CB, bảo
vệ và CSSK nhân dân. Để hoạt động chuyên môn của ĐDV đáp ứng được yêu
cầu, đào tạo NNLĐD có vai trò đặc biệt quan trọng và ý nghĩa quyết định.
7
- QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam còn những bất cập và chưa
đồng bộ, chưa phù hợp với quan điểm của Đảng và nhà nước, chưa đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế.
- Cần phải tăng cường và hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án “Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở
Việt Nam hiện nay” là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên
thuộc chuyên ngành Quản lý công đề cập về chủ đề này, luận án đã có một số
đóng góp khoa học mới như sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, rút
ra được các nội dung luận án cần tiếp tục giải quyết.
- Phân tích nội hàm, làm rõ các khái niệm liên quan và đề xuất khái
niệm QLNN về đào tạo NNLĐD. Xác định được các nội dung QLNN và phân
tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực này.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng, xác định được nguyên nhân kết quả
đạt được và nguyên nhân hạn chế của thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD tại
Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD tại Việt
Nam, phù hợp với các định hướng của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT,
ngành Y tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Về lý luận
Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về QLNN,
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của QLNN về đào tạo NNLĐD, chỉ
rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đào tạo
NNLĐD ở Việt Nam.
8
7.2. Về thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên
cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính. Đồng thời
cũng có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các cơ quan chức năng
trong lĩnh vực GD&ĐT, lĩnh vực y tế để vận dụng thực hiện trong thực tế
QLNN về đào tạo NNLĐD nói riêng và đào tạo NNLYT nói chung.
8. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án gồm:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung:
+ Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án
+ Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân
lực điều dưỡng
+ Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực
điều dưỡng ở Việt Nam
+ Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam
- Kết luận
- Các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài
luận án
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài luận án
1.1.1. Nghiên cứu về nguồn nhân lực điều dưỡng
Các tác giả Lyn N. Henderson và Jim Tulloch, Australia (2008) trong
báo cáo Incentives for retaining and motivating health workers in Pacific and
Asian countries (Khuyến khích duy trì và thúc đẩy cán bộ y tế tại khu vực
châu Á và Thái Bình dương) [73, tr.18] đã xác định, để cho chương trình ưu
đãi nhân viên y tế được thành công thì cần phải có sự cam kết chính trị lâu dài
và phải được duy trì ở tất cả các cấp, cần phải có sự hiểu biết sâu sắc và toàn
diện về văn hóa, xã hội, chính trị và kinh tế, sự tham gia của các bên liên
quan. Đồng thời, để khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ cán
bộ y tế, giáo dục, đào tạo và phát triển nghề nghiệp phải gắn với các chính
sách thu hút, sử dụng nhân lực, cải thiện chế độ lương bổng, chế độ ưu đãi,
cải thiện điều kiện làm việc và hoàn thiện hệ thống quản lý.
Nghiên cứu của Churnrurtai Kanchanachitra (2011) với chủ đề Human
resources for health in Southeast Asia: shortages, distributional challenges,
and international trade in health services (Nguồn nhân lực y tế ở Đông Nam
Á: sự thiếu hụt, những thách thức về phân phối và thương mại quốc tế trong
dịch vụ y tế) [67, tr. 769-780] đã đưa ra bức tranh chung về NNLYT khu vực
Đông Nam Á. Trong đó, tác giả đã có những đánh giá về NNLĐD Việt Nam
như: đã có nhiều ĐDV có trình độ thạc sỹ và bắt đầu có tiến sỹ điều dưỡng
được đào tạo, làm việc ở nước ngoài. Số lượng điều dưỡng trên 10.000 người
cũng tăng lên (8,82 năm 2009 so với 9,35 năm 2010), trong đó điều dưỡng
10
trong khu vực tư nhân chiếm khoảng 5,7%. Để đáp ứng các khuyến nghị của
Tổ chức Y tế Thế giới - World Health Organization (WHO) về chỉ số
NLYT/10.000 dân, Việt Nam sẽ cần đào tạo 78.747 nhân viên y tế ở các lĩnh
vực trong thời gian tới.
WHO với các tài liệu Nursing Midwifery services-Strategic Directions
2011-2015 (Định hướng chiến lược dịch vụ điều dưỡng - hộ sinh giai đoạn
2011-2015) (2011) [91], Strengthening nursing and midwifery, the sixtyfourth World Health Assembly (Nghị quyết số 64 của Hội đồng Y tế Thế giới
về tăng cường điều dưỡng và hộ sinh) (2011) [92] đã xác định vai trò của
ĐDV trong cơ cấu NLYT và trong hệ thống y tế, giúp cho người dân được
tiếp cận với các dịch vụ y tế, đảm bảo tính phổ cập, công bằng và hiệu quả.
Trên cơ sở tham khảo Chuẩn năng lực chung của cử nhân điều dưỡng
do WHO khu vực Tây Thái Bình Dương, Chuẩn “Năng lực điều dưỡng
chuyên nghiệp-Professional Nurse” của Hội đồng Điều dưỡng thế giới
(International Council of Nurses: ICN, 2003), Chuẩn năng lực cho điều dưỡng
của Australia và Philippines, Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
Nam [20] được xây dựng từ năm 2008 và được phê duyệt vào ngày 24/4/2012
theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT của Bộ Y tế gồm 3 lĩnh vực năng lực và 25
tiêu chuẩn, 110 tiêu chí cần đạt được của ĐDV để đủ năng lực hành nghề, là
cơ sở quan trọng để xây dựng và ban hành chuẩn đầu ra trong đào tạo điều
dưỡng. Ba lĩnh vực năng lực là: năng lực thực hành chăm sóc; năng lực quản
lý và phát triển nghề nghiệp; năng lực hành nghề theo pháp luật và đạo đức
nghề nghiệp.
Bộ Y tế trong báo cáo tại Hội nghị đào tạo nhân lực Điều dưỡng Việt
Nam [17], Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều
dưỡng - hộ sinh, giai đoạn từ nay đến năm 2020 [18], Niên giám thống kê y tế
2013 [21, tr.54-55], Joint Annual Health Review 2015 (Báo cáo tổng quan
ngành y tế 2015) [75, tr. 38-49], Báo cáo tổng hợp số liệu nguồn nhân lực lĩnh
11
vực khám bệnh, chữa bệnh năm 2015 [27, tr.7], đã có những đánh giá về thực
trạng NNLĐD, quản lý và sử dụng NNLĐD. Theo các tài liệu này, NNLĐD
của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể cả về số lượng và chất lượng trong
những năm gần đây thông qua nhiều hình thức như đào tạo ở nước ngoài, đào
tạo liên kết, liên thông, theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển và đào tạo liên tục. Các
báo cáo của Bộ Y tế đã chỉ ra rằng, số lượng ĐDV được đào tạo tăng nhanh
qua các năm nhưng có sự mất cân đối về trình độ đào tạo dẫn đến sự dư thừa
ở trình độ trung cấp; mất cân đối nhân lực điều dưỡng giữa các vùng miền,
lĩnh vực chuyên môn, chưa rõ ràng về phạm vi hoạt động chuyên môn theo
từng lĩnh vực chuyên ngành của chăm sóc điều dưỡng.
Tác giả Đỗ Đình Xuân trong báo cáo tại Hội nghị đào tạo Điều dưỡng
Việt Nam 2005 [13], Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công
tác Điều dưỡng - Hộ sinh, giai đoạn từ nay đến năm 2020 của Bộ Y tế [18],
tác giả Lê Vũ Anh và cộng sự (2013) trong đề tài Đánh giá hiện trạng đào tạo
nhân lực y tế [1, tr.36], tỷ lệ điều dưỡng của Việt Nam còn thấp và mất cân
đối về trình độ, thiếu nhân lực ở vùng nông thôn, vùng khó khăn. Cục Quản lý
KB, CB, Bộ Y tế trong Báo cáo tổng hợp số liệu nguồn nhân lực lĩnh vực khám
bệnh, chữa bệnh năm 2015 [27, tr. 7], đến năm 2015, tỷ lệ điều dưỡng/bác sỹ
của Việt Nam mới đạt 1,9 là chưa đáp ứng với tỷ lệ trung bình ở các nước
trong khu vực Đông Nam Á và các khuyến cáo của WHO.
Đề tài cấp Bộ của tác giả Lê Quang Cường và cộng sự "Nghiên cứu
thực trạng sử dụng bác sĩ, cử nhân điều dưỡng sau tốt nghiệp"(2011) [28, tr.
130] đã điều tra, đánh giá việc sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp của các ngành
Y đa khoa và Điều dưỡng trình độ đại học. Đối với sử dụng cử nhân điều
dưỡng, mặc dù hiện nay cả nước đang rất thiếu nhưng mới đạt 87,5% điều
dưỡng trình độ đại học có việc làm sau tốt nghiệp, tập trung đa số ở khu vực y
tế nhà nước (93,3%).
12
1.1.2. Nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng
Tác giả Ronald M. Harden (2006) đã nghiên cứu về đề tài “Trends and
the future of postgraduate medicine education” (Xu hướng và tương lai của
giáo dục y khoa sau đại học) [69]. Trong đề tài này, tác giả đã cho rằng, vai
trò thuộc về Bộ Y tế và các hiệp hội nghề y trong việc đào tạo khoa chuyên,
chuyên ngành sâu. Nghiên cứu chỉ ra rằng, xu hướng đào tạo chuyên khoa
phải tập trung vào kết quả đầu ra. Kết quả đầu ra của quá trình đào tạo là yếu
tố quan trọng nhất và được quyết định bởi các quyết định liên quan đến
chương trình đào tạo (CTĐT), kế hoạch đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy và
cơ sở thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng.
Báo cáo của Barzansky, B. và Abraham Flexner (2010) The Era of
Medical Education Reform (Kỷ nguyên của cải cách giáo dục y tế)[65] và báo
cáo của Barbara R. Heller, Marla T. Oros, and Jane Durney-Crowley (2011)
The Future of Nursing Education: Ten Trends to Watch (Tương lai của giáo
dục điều dưỡng: Mười xu hướng để hướng tới) [64] đã đề cập tới những yếu
tố cần phải đổi mới trong đào tạo ĐDV. Trong báo cáo, tác giả nhấn mạnh
đến việc đào tạo điều dưỡng phải gắn liền với sự phát triển của hệ thống y tế.
Tác giả đã đề cập tới việc hầu hết các ĐDV đã không được cập nhật với
những thay đổi về công nghệ và những phát hiện mới của y học do các
chương trình đào tạo (CTĐT) của các trường chưa kịp thay đổi. Các nội dung
thiếu hụt được đề cập tới bao gồm: thiếu hụt các kiến thức cơ bản để đảm bảo
cho người học có thể nắm bắt và cập nhật các nguyên lý khoa học, phương
pháp giảng dạy thuyết trình quá nhiều; quá ít thực tập lâm sàng; các kiến thức
được học không được kiểm chứng trong điều kiện thực tiễn nghề nghiệp và
một số nội dung khác.
Theo tài liệu Nursing Midwifery services-Strategic Directions 20112015 (Định hướng chiến lược dịch vụ điều dưỡng-hộ sinh giai đoạn 20112015) của WHO (2011) [91], mục tiêu đào tạo điều dưỡng ở khu vực Đông
13
Nam Á và thế giới là đào tạo ra những điều dưỡng chuyên nghiệp có khả năng
thực hành nghề nghiệp dựa trên bằng chứng, có khả năng áp dụng chăm sóc
điều dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người dân, có khả năng làm
việc trong đội đa ngành và có khả năng học tập suốt đời.
Các tác giả Julio Frenk, Lincoln Chen và cộng sự (2011) trong nghiên
cứu Health professionals for a new century: transforming education to
strengthen health systems in an interdependent world (Cải cách chuyên môn y
tế của thế kỷ mới: Cải cách giáo dục nhằm tăng cường hệ thống y tế trong
một thế giới tương tác hỗ trợ) [71, tr.1926-1927], ngoài việc đánh giá về thực
trạng và nhu cầu về số lượng NNLĐD Việt Nam, tác giả đã nhấn mạnh đến
việc xu hướng đổi mới giáo dục NLYT nói chung và NNLĐD nói riêng cần
được tiếp cận dựa trên nguyên tắc hệ thống, đào tạo dựa trên năng lực, đáp
ứng yêu cầu của hệ thống y tế, đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội.
Các báo cáo Nursing in Thailand (Điều dưỡng của Thái Lan) của các
tác giả Nujjaree Chaimongkol [77] và Robert L. Anders, Wipada Kunaviktikul
[83] đã tập trung giới thiệu về quá trình và mô hình đào tạo điều dưỡng tại
Thái Lan với các loại hình: chức danh Trợ lý Điều dưỡng (Technicial Nurse)
thời gian đào tạo 2 năm; chức danh Điều dưỡng với trình độ thấp nhất là cử
nhân thời gian đào tạo 4 năm (sau tốt nghiệp được cấp bằng với chức danh Cử
nhân Khoa học Điều dưỡng-Bacherlor of Nursing Science). Các tác giả cũng
đã giới thiệu về mô hình đào tạo đại học, sau đại học và điều kiện hành nghề
điều dưỡng của Thái Lan.
Tác giả Yu Xu và cộng sự (2000) trong các nghiên cứu Assessment of
AACN Baccalaureate Nursing Education Curriculum: Model in the People's
of China (Đánh giá chương trình giáo dục cử nhân điều dưỡng: mô hình của
Trung Quốc) [94, tr. 147-156] và nghiên cứu The nursing education system in
the People's Republic of China: evolution, structure and reform (Hệ thống
giáo dục điều dưỡng Trung Quốc: quá trình hình thành, cấu trúc và cải cách)
- Xem thêm -