Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn thà...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
88
213
94

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI PHẠM VĂN ĐIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI PHẠM VĂN ĐIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG MINH ĐỨC HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được tác giả nào sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Văn Điện LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện. Trước hết, tôi xin gởi lới cám ơn chân thành tới TS. Đặng Minh Đức, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ quan, bạn bè tôi, những người thường xuyên thăm hỏi, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Có được kết quả nghiên cứu này, tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu của quý thầy cô giáo đang tham gia giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội; sự tận tình cung cấp thông tin của các anh, chị là cán bộ, công chức đang công tác tại Sở Nội vụ, các Phòng Nội vụ và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin được ghi nhận và cám ơn những sự giúp đỡ này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô giáo và tất cả bạn bè. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Văn Điện MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà ..................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã ................... 8 1.1.1. Quan niệm về cán bộ, công chức ................................................................................. 8 1.1.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ............................................. 13 1.2. Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................... 16 1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và cán bộ, công chức cấp xã.......................................................................................................................................... 24 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.................... 24 1.3.2. Đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................................................................................................................................... 25 1.3.3. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ........................................... 31 1.3.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ..... 32 Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 34 Chương 2: THỰC TẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH35 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo, bối dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 35 2.2. Chất lượng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh ....... 38 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................................................. 44 2.3.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................ 44 2.3.2. Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng (giai đoạn 2011 – 2015) ............... 49 2.3.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2011 – 2015 của Thành phố ............................................................................................................................ 51 2.4. Những ưu điểm, hạn chế quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 53 2.4.1. Những ưu điểm tác động tích cực đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố ...................................................................... 53 2.4.2. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố ............................................................... 56 Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 58 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................................................................................... 60 3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 60 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................................................ 63 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. ......................................................................................................................... 63 3.2.2. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................................................................... 68 3.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã ........................................................................................................ 70 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................................................................... 71 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học viên là cán bộ, công chức cấp xã .............. 72 3.2.6. Đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...................... 72 Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 75 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79 DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CB,CC,VC Cán bộ, công chức, viên chức ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định, trong đó, có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với vai trò người thực thi công vụ, cung ứng các dịch vụ công, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng quan trọng trong việc lãnh đạo, quản lý và tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối tượng trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thì công tác đào tạo, bồi dưỡng là một vấn đề quan trọng được ưu tiên ở hầu hết các quốc gia.Trong bối cảnh chất lượng cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam không đồng đều, còn tồn tại một số hạn chế nhất định về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, cùng với đó là yêu cầu cải cách hành chính và đáp ứng đòi hõi của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế thì việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lại càng trở nên cấp thiết. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. [15] Lời dạy của Bác nhấn mạnh vị trí, vai trò quan trọng của cán bộ. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đủ đức, đủ tài để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Nhà nước và Nhân dân giao luôn là vấn đề cần thiết, quan trọng ở nước ta. Chính vì những lý do trên, trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và đặt lên hàng đầu. Trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng về đổi mới công tác tư tưởng, lý luận có nêu: “Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của Đảng. Thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Tiếp tục đổi mới hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng nâng cao chất lượng, chú trọng tính hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng” [9, tr201-202], Chú trong 1 công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức: “Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách về cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thảm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới” “ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [9– tr.180, 205]. Với tầm quan trọng như vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng có vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Xuất phát từ nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học. Nhằm phân tích sâu sắc hơn nữa những vấn đề lý luận, đồng thời qua đó xem xét việc thực hiện và áp dụng các quy định pháp luật hiện nay đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC trong thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là vấn đề quan trọng nên được nhiều nhà khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và các bài viết của các tác giả tiếp cận theo nhiều cách, nhiều cấp độ khác nhau, có thể khái lược thông qua những công trình tiêu biểu sau: - Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [24]. Tác giả cuốn sách đã phân tích những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện 2 nay; đề xuất giải pháp nâng cap chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Dương Thanh Tuấn (2006), Những giải pháp chủ yếu trong việc tạo nguồn cán bộ, công chức cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. [25] - Trần Tuấn Duy (2007), Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh. [6] - TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh Phương (2005), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” [19] Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dụng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân - Hồ Tân: “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay” [23] - Lại Đức Vượng: “Hoàn thiện hệ thống các cơ quan đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước” [26] - Phạm Cao Việt Linh: “Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở TP. HCM trong giai đoạn hiện nay” [14] Ngoài ra, có thể kể tên các công trình nghiên cứu khác liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: Tác giả Lưu Kiếm Thanh với bài ”Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức một hình thức giáo dục – đào tạo đặc thù và chuyên biệt” [29]; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Văn Hà với bài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới” [28]. Tác giả Trần Kiếm (2003), “Những vấn đề cơ bản của khoa học giáo dục” [13] 3 Với những công trình khoa học và luận án, luận văn, bài báo liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh”. Từ những công trình nói trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và Quản lý nhà nước về đào tạo cán bộ, công chức nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ vấn đề Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận văn thạc sĩ luật , chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính nhằm có những đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (CB,CC) cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đề tài này không trùng lấp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng để qua đó tìm hiểu nguyên nhân vì sao các lớp đào tạo, bồi dưỡng hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; từ đó đề xuất các định hướng, mục tiêu và giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết 03 nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thứ hai, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh cho những năm tiếp theo. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2011 – 2015. - Về không gian: Tại Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm Cơ quan Sở Nội vụ, Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, 24 Phòng Nội vụ quận, huyện và 322 xã, phường, thị trấn trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn quán triệt các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phân tích nội dung, chính sách: nguồn gốc, dự kiến và ý nghĩa của các chính sách được phân tích nhằm hiểu các định hướng đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, c6ng chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. - Tổng quan tư liệu: Các ấn phẩm từ các nguồn khác nhau bao gồm báo cáo và nghiên cứu của các cơ quan Sở Nội vụ, Học viện Cán bộ Thành phố, Phòng Nội vụ và các xã, phường, thị trấn tại Thành Phố Hồ Chí Minh. - Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp: hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, xã hội học, luật học, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiển quản lý nhà nước về đào, tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tác giã hết sức cố gắng kết hợp và tận dụng các ưu điểm của các 5 phương pháp nêu trên để có cái nhìn tổng quát, nhìn nhận cốt lõi của vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua luận văn này, tác giả dự định đóng góp những ý kiến có tính lý luận và thực tiển trên các mặt sau: - Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng các bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Hệ thống lại các quy định của pháp luật quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các quy định liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. - Nêu rõ và đánh giá thực trạng của việc quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và có sơ sở khoa học nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu dề tài luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò cán bộ, công chức; vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi mới và hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý cán bộ, công chức của Thành phố nói chung và của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. 7. Cơ cấu Ngoài phần mở đầu, kết cấu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 6 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Quan niệm về cán bộ, công chức Ở nước ta, khái niệm cán bộ, công chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các quan niệm khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức" Khái niệm “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán bộ, công nhân viên chức”, bao gồm tất cả những người làm công hưởng lương từ Nhà nước, từ những người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng như vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những người thực thi chức năng quản lý nhà nước và những người cung ứng dịch vụ công trong bộ máy nhà nước, thậm chí gây nhầm lẫn trong hoạt động cũng như hành xử công vụ. Thực tiễn cho thấy, ngay cả nhiều quy định về kỷ luật cán bộ cũng khó thực thi bởi chính sự mơ hồ và dễ gây lẫn lộn trong khái niệm này. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy hành chính nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý, chúng ta chưa xác 8 định rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Vấn đề làm rõ thuật ngữ cán bộ, công chức, viên chức được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước và chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986) [10], trước yêu cầu khách quan cần cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, khái niệm công chức được Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 chỉ rõ: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”. Khái niệm công chức này cũng giống như khái niệm công chức theo Sắc lệnh 76/SL. [17] Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối tượng cán bộ, công chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam... điều chỉnh. Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời là văn bản pháp lý cao nhất của nước ta về công chức, đánh dấu bước chuyển biến cơ bản về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước. Với quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người có phải là “cán bộ, công chức” hay không. 9 Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được phân biệt và giải quyết triệt để. Sau 2 năm thực hiện, Pháp lệnh đã bộc lộ những hạn chế, nên đã được sửa đổi vào năm 2000. Tuy vậy, ngay cả Pháp lệnh sửa đổi vẫn không phân định rõ ràng được các đối tượng là cán bộ, công chức, chẳng hạn những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước là công chức, trong khi đó những người làm việc trong cơ quan hành chính xã, phường, thị trấn lại không phải là công chức. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, Pháp lệnh được sửa đổi một lần nữa vào năm 2003. [22] Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã phân biệt được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và gọi họ là viên chức, đồng thời Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là cán bộ, công chức. Nhằm khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ trước đến nay, chưa làm rõ được các khái niệm về cán bộ, công chức. Luật cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành đã làm rõ hơn khái niệm về cán bộ, công chức, tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao để xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hiện nay. Trong Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực chính thức từ ngày 01/01/2010, tại Khoản 1, Điều 4 quy định cụ thể như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tại khoản 2. Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ 10 quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [21] Từ các khái niệm cán bộ, công chức, viên chức đã được làm rõ, để đi đến tìm hiểu về cán bộ, công chức cấp xã. Căn cứ vào Luật cán bộ, công chức, tại khoản 3, Điều 4 [21] đưa ra khái niệm cán bộ, công chức cấp xã: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã So với đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp trên, cán bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm sau đây: Một là: cán bộ, công chức cấp xã là những người đang giữ chức danh nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào bậc lương tương ứng trong hệ thống hành chính. Vì vậy, công chức có vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở. 11 Hai là, vì chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là người thực thi quyền lực nhà nước mà còn là người trong mối quan hệ họ hàng, làng xóm. Là người trực tiếp hàng ngày giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực đời sống của nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã phải đạt được: một mặt, áp dụng, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; mặt khác, phải phù hợp với truyền thống, phong tục và điều kiện thực tế ở địa phương. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày trên các lĩnh vực đòi hỏi công chức cấp xã phải có tư duy mới, trình độ và kiến thức mới về chính trị, kinh tế, khoa học – công nghệ, quản lý và đặc biệt là kỹ năng hành chính. Ba là, cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, cán bộ, công chức cấp xã còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình chủ động đưa ra các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa những tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành nghề mới, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân địa phương. Bốn là, cán bộ, công chức cấp xã hầu hết đều là dân địa phương, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với dân làng, có lợi ích gắn bó với làng xã về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống, sinh hoạt… Năm là, cán bộ, công chức cấp xã luôn có sự gắn kết chặt chẽ cả bốn yếu tố: người dân, dòng họ, cùng làng, do đó đại diện của cộng đồng dân cư và đại diện cho nhà nước ở địa phương. Bốn yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột, chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân và cộng đồng. 12 1.1.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã Vị trí cán bộ, công chức cấp xã Tại Điều 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường [20, tr. 73]. Như vậy, ở nước ta các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương được chia thành 3 cấp sau: - Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh). - Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). - Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Theo dó, cấp xã là cấp cơ sở nhỏ nhất trong đơn vị hành chính lãnh thổ ở nước ta. Ở cấp xã có hệ thống chính trị gồm: Đảng bộ (hoặc chi bộ), chính quyền cấp xã (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Tại khoản 3. Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định: Cán bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn) là công dân việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng dầu tổ chức chính trị - xã hội. - Chức danh cán bộ cơ sở: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó bí thư chuyên trách công tác Đảng); Bí thư, Phó bí thư chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dânChủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có hoạt động nông. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan