Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện quế sơn, tỉnh quảng n...

Tài liệu Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
88
457
149

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CẢNH NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CẢNH NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Cảnh Nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ............................................................................................................ 8 1.1. Khái quát về giảm nghèo và quản lí nhà nước về giảm nghèo .................. 8 1.2. Nội dung quản lí nhà nước về giảm nghèo ................................................. 18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về giảm nghèo. ................ 25 1.4. Kinh nghiệm của những địa phương về công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo ...................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN ......................................... 34 2.1. Khái quát chung về huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng nam ............................. 34 2.2. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .. 39 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước vè giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. ............................................................................................. 42 2.4. Đánh giá về công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 55 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN ................................................................................................................. 65 3.1. Phân tích các căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ....... 65 3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn. ........................................................................................ 68 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................................... 69 3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC BHYT Bảo hiểm y tế CBCC Cán bộ, công chức ĐVT Đơn vị tính HĐND Hội đồng nhân dân LĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và xã hội NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NTM Nông thôn mới PCT Phó chủ tịch PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ QLNN Quản lý nhà nước STT Số thứ tự TS Tiến sĩ UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam XĐGN Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng 1 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn 11 2 Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất huyện Quế Sơn năm 2017 36 Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Quế Sơn giai đoạn 2013-2017 37 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2017 phân theo xã, thị trấn thuộc huyện Quế Sơn 39 3 Bảng 2.2 Tên bảng Trang 4 Bảng 2.3 5 Bảng 2.4 Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2013-2017 40 6 Bảng 2.5 Số hộ nghèo phân chia theo nhóm đối tượng 41 7 Bảng 2.6 Đào tạo nghề và số lao động tham gia đào tạo nghề 46 8 Bảng 2.7 Đánh giá về việc triển khai chính sách giảm nghèo tại huyện Quế Sơn 48 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH VẼ STT Số hiệu Tên sơ đồ, hình vẽ Trang 35 1 2 Bản đồ 2.1 Sơ đồ 2.1 Bản đồ hành chính huyện Quế sơn Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Quế Sơn 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, là sự thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ nền văn minh nhân loại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã quan tâm tìm các giải pháp nhằm hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Ở nước ta, giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, các địa bàn và các dân tộc. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, tập trung đầu tư nguồn lực cho công tác giảm nghèo, qua đó đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam, có tổng diện tích tự nhiên 25.746 ha, nằm cách Thành phố Tam Kỳ 30 km về phía Bắc, cách Thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. Phía bắc giáp với huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức, phía Đông giáp với huyện Thăng Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn. Địa hình huyện Quế Sơn có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào rừng để làm nương rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa nước và lúa rẫy, chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo, tập trung đầu tư nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững, cùng với sự chung tay, hỗ trợ chia sẻ của cộng đồng đã giúp nhân dân huyện nhà có điều kiện tiếp cận và thụ hưởng chính sách hỗ 1 trợ sản xuất, các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề....góp phần tác động tích cực đến công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả với tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm giảm từ 2,0-2.5%. Tuy nhiên, việc thực hiện quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nhất định. Cụ thể như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ, chưa có giải pháp giảm nghèo cụ thể; công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; các chính sách hỗ trợ kinh tế cho hộ nghèo để phát triển sản xuất chưa nhiều, mức đầu tư thấp, tổ chức thực hiện gặp nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững; việc sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, khen thưởng chưa được chú trọng và thực hiện kịp thời, một số người nghèo tư tưởng còn trông chờ ỉ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo mà không tự lực thoát nghèo.... Bên cạnh đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đã tạo ra một số khó nhăn nhất định cho một bộ phận cán bộ và nhân dân do chưa nắm bắt kịp thời phương pháp điều tra theo chuẩn nghèo đa chiều như hiện nay. Mặc dù trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp giảm nghèo trên phạm vi cả nước nói chung và một số địa phương nói riêng. Đối với huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu và cũng chưa có giải pháp nào mang lại hiệu quả cao. Do đó cần có những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện theo theo Nghị quyết đại hội huyện đảng bộ đề ra đến năm 2020 trên địa bàn toàn. Vì vậy, em chọn đề tài "Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2 2. Tình hình nghiên cứu Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của quá trình phát triển đất nước, giảm nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Nhưng đáng chú ý là một số công trình của các tác giả sau - Bài giảng “Quản lý Nhà nước về kinh tế” (2016) của TS. Lê Bảo, Khoa Kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã cho người đọc kiến thức về vai trò của Nhà nước trong quản lý các vấn đề kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong chương 5, 6, 7, 8: QLNN về hạ tầng kinh tế - xã hội; QLNN về giáo dục, y tế; QLNN đối với các dịch vụ tư vấn và công ích, tác giả đã đề cập đến việc quản lý các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan đến công tác quản lý giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều mới cũng như việc quản lý các dịch vụ tư vấn và công ích cho người dân. - Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” của Trần Công Đoàn (2014): Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về nghèo đói và chính sách giảm nghèo trong phát triển bền vững; đánh giá chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. - Đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” Đỗ Thị Thu Thiết, Luận văn Thạc sĩ (2018), Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu của tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo nói chung và ở thành phố Tam Kỳ nói riêng, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Qua đó phân tích các điểm chỉ đạo, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng nước quản lý nhà nước về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ. Tuy vậy, thực trạng nghèo đói cũng như tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở mỗi địa phương cũng khác nhau nên cần nghiên cứu cụ thể điều kiện ở mỗi địa phương từ đó có giải pháp khả thi nhất cho quản lý nhà nước về giảm nghèo tại mỗi địa phương. 3 - Tạp chí Kinh tế & Phát triển “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn (2013).Trong bài viết, tác giả đã nêu quan niệm về nghèo và chính sách giảm nghèo; các chính sách giảm nghèo ở Việt Nam; Thực trạng nghèo và kết quả của các chính sách giảm nghèo; Định hướng của chính sách giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới. - Bài viết “Giảm nghèo bền vững tại Việt Nam: Hỗ trợ từ chính sách giáo dục, y tế ” của TS. Hoàng Triều Hoa, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 (Tháng 06 – 2014)và “Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam: Tác giả cho rằng chính sách phân phối vì người nghèo không đơn thuần là chính sách giảm nghèo trên khía cạnh thu nhập mà hơn thế nữa là chính sách nhằm hỗ trợ cho người nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể tác giả đề cấp đến các chính sách như: chính sách giáo dục vì người nghèo, chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, chính sách nhà ở, đất ở cho người nghèo. - Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, Lê Thị Thanh Nhàn (2014): Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững; thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo bền vững; đưa ra được phương hướng và giải pháp thay đổi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học, bài báo khác nghiên cứu về công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên vẫn chưa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo, quản 4 lý nhà nước về giảm nghèo làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giảm nghèo. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 20132017 và đề xuất các giải pháp trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu, tài liệu trong luận văn được thu thập chủ yếu từ Nghị quyết, Quyết định, báo cáo tổng kết hằng năm, qua các giai đoạn của UBND huyện Quế Sơn, phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Quế Sơn, thông tin do cán bộ địa phương cung cấp; các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa 5 phương, để phân tích, đánh giá, tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu - Phương pháp phân tích: + Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, mục tiêu và các giải pháp thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của UBND huyện Quế Sơn; Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo năm 2016, 2017; Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2018; Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế -xã hội huyện Quế Sơn hằng năm tiến hành, phân tích, so sánh, đánh giá, mô tả lại thực trạng trong công tác QLNN về giảm nghèo tại huyện Quế Sơn nhằm đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện, phân tích thực trạng nhằm đề xuất giải pháp quản lý phù hợp. + Phương pháp phân tích hệ thống: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đã thu thập được thông qua số liệu để đánh giá tình hình, chuyển biến trong công tác quản lý giảm nghèo theo từng giai đoạn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện và thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận văn so sánh công tác giảm nghèo qua các năm và quản lý nhà nước về giảm nghèo theo thời gian và không gian. Ngoài ra luận văn còn thu thập, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, một số sách báo, công trình nghiên cứu khác nhau. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về lý luận Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về giảm nghèo hiện nay, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo ở nước ta. 6 6.2. Về thực tiễn Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn của huyện. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lí nhà nước về giảm nghèo Chương 2: Thực trạng quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. Khái quát về giảm nghèo và quản lí nhà nước về giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam hiện nay. 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo * Quan niệm của thế giới Tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội Khu vực Châu ÁThái Bình Dương tổ chức tại BangKok tháng 9/1993, các nước trong khu vực thống nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Theo khái niệm này thì tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo đói còn để ngỏ về định lượng hay nói cách khác tiêu chuẩn về đánh giá nghèo đói ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ là khác nhau” Đến năm 1995, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội tổ chức tại tại Copenhagen (Đan Mạch) đã đưa ra khái niệm:“ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la Mỹ (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua với những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Khác với khái niệm trên, khái niệm này đã có tính định lượng nhưng không tính đến sự thay đổi về thời gian của vấn đề nghèo và cũng chỉ mới đề cập nghèo đơn chiều (về thu nhập) Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới-Tấn công nghèo đói” năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về nghèo đói: Đói nghèo “không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn cả về giáo dục và y tế”. Báo cáo đã mở rộng quan niệm về nghèo đói khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không 8 được đến trường”. Báo cáo chỉ ra “người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói trong các thể chế đó”. Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua) Mặc dù các khái niệm được đưa ra có một số điểm khác biệt nhưng có thể thấy các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả đều thống nhất rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Như vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. * Quan niệm của Việt Nam Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm bớt tới mức tổi thiểu gần nhất, gần nhu không có. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể 9 của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống. - Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2011-2015 chuẩn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo và xác định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”.Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Từ đó, trong giai đoạn 2016-2020, việc xác định chuẩn nghèo, tiêu chí hộ nghèo được áp dụng theo phương pháp đa chiều. 1.1.1.2. Tiêu chí đánh giá nghèo. Khái niệm nghèo đa chiều đề cập ở Việt Nam từ năm 2013 nhằm hướng tới việc dựng lên một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: “Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản”. Ngày 19/12/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg về kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/ 2014/QH13 của Quốc Hội; Ngày 15/9/2015 Thủ tướng 10 Chính phủ đã ký kết quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “ Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng trên cơ sở: - Các tiêu chí về thu nhập - Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006-2020 Đơn vị: đồng/ người/ tháng Giai đoạn 2006 – 2010 2011 – 2015 2016 – 2020 Nông thôn 200.000 400.000 700.000 Thành thị 260.000 500.000 900.000 Khu vực (Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) Để đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ dựa vào 10 chỉ số sau: (1)Tiếp cận các dịch vụ y tế; (2)Bảo hiểm y tế; (3) Trình độ giáo dục của người lớn; (4) Tình trạng đi học của trẻ em; (5) Chất lượng nhà ở; (6) Diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) Nguồn nước sinh hoạt; (8) Hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) Sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Căn cứ vào chuẩn thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ các tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình cụ thể như sau: * Hộ nghèo: Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo 11 lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người /tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. * Hộ có mức sống trung bình: Khu vực nông thôn: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng Khu vực thành thị: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao độngThương binh và xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm được rà soát, chấm điểm, phân loại, xác định theo Phiếu B (theo Phụ lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư này) cụ thể như sau: * Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm: - Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên; - Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 12 điểm trở lên; - Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; - Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; * Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm: - Hộ thoát nghèo khu vực thành thị: + Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm; + Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; - Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn: + Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm; + Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; - Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm; - Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm. Việc xác định hộ nghèo sẽ dựa trên kết quả chấm điểm tài sản của hộ gia đình (thông qua mẫu phiếu B để tính điểm B1 - ước lượng thu nhập thông qua tài sản, B2 - xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản), đây là phương pháp ước lượng thu nhập dựa trên cơ sở đánh giá 14 nhóm đặc điểm của hộ gia đình, trong đó có xem xét giá trị sử dụng tài sản của hộ gia đình liên quan đến tạo thu nhập (không đánh giá giá trị, nguồn gốc của tài sản). Việc quy định các chỉ tiêu, mức cho điểm để đánh giá tài sản, ước lượng mức thu nhập của hộ gia đình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng dựa trên kết quả thống kê, khảo sát mức sống hộ gia đình của các vùng trên toàn quốc do Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện; các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu được Tổng cục Thống kê nghiên cứu, xây dựng chặt chẽ, khoa 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan