ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYÊN THÙY DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC
- QUA THỰC TIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Ly luâ ̣n và lịch sư nchà nượ và pchap luâ ̣t
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Tchùy Dung
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Cchương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHỨNG THỰC............................................................................................6
1.1
Nchững vấn đề ̣ơ bản ̣chung về ̣chứng tchự̣................................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực..........................................................6
1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực...................................................11
1.1.3 Phân loại chứng thực....................................................................................12
1.1.4 Yêu cầu của hoạt động chứng thực...............................................................13
1.1.5 Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng...........................14
1.2
Quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣...............................................................15
1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nước.....................................................15
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về chứng thực.............................18
1.2.3 Vai trò quản lý nhà nước về chứng thực.......................................................22
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực...................................................24
1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nước về chứng thực................................................27
1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực......................................................28
1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nước về chứng thực.....................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................31
Cchương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC
– QUA THỰC TIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................33
2.1
Tchự̣ trạng ̣ạ quy đinch pchap luật về ̣chứng tchự̣ ở Việt Nam..............33
2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về
chứng thực....................................................................................................33
2.1.2 Những ưu điểm của các quy định pháp luật về chứng thực..........................36
2.1.3. Những hạn chế của các quy định pháp luật về chứng thực...........................42
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực
tại thành phố Hà Nội.....................................................................45
2.2.1 Những yếu tố ảnh hướng đến hoạt động quản lý nhà nước về chứng
thực tại Hà Nội.............................................................................................45
2.2.2 Hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực tại thành phố Hà Nội hiện nay
48
2.3.
Nchững tồn tại, chạn ̣chế trong quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣..............62
2.3.1 Tồn tại, hạn chế chung..................................................................................62
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về chứng thực tại địa
bàn thành phố Hà Nội...................................................................................64
2.4
Nguyên nchân ̣ủa nchững tồn tại, chạn ̣chế là m giảm chiệu lự̣, chiệu
quả quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣........................................................70
2.4.1 Nguyên nhân chung......................................................................................70
2.4.2 Nguyên nhân riêng tại thành phố Hà Nội.....................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................75
Cchương 3: YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC..........................................77
3.1
Yêu ̣ầu tăng ̣ường quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣.............................77
3.1.1 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng....................................................................77
3.1.2 Đảm bảo pháp chế........................................................................................78
3.1.3 Phát huy vai trò của các công cụ quản lý nhà nước khác..............................79
3.1.4 Hiện thực hóa quan điểm của Chương trình cải cách tổng thể nền hành
chính nhà nước và Chương trình cải cách tư pháp........................................80
3.2
Mụ̣ tiêu ̣ủa tăng ̣ường quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣.....................81
3.2.1 Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị hiện nay của hoạt động
chứng thực...................................................................................................81
3.2.2 Đáp ứng yêu cầu phục vụ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN...........82
3.2.3 Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN............................82
5
3.2.4 Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp...........................83
3.2.5 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế.......................................86
3.3.
Giải pchap tăng ̣ường quản ly nchà nượ về ̣chứng tchự̣ tại Việt
Nam chiện nay..............................................................................................87
3.3.1 Giải pháp chung............................................................................................87
3.3.2 Giải pháp riêng đối với Hà Nội.....................................................................91
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN:
Hà Nội:
UBND huyện:
UBND tỉnh:
UBND xã:
UBND:
WTO
XHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Thành phố Hà Nội
UBND quận (huyện, thị xã)
UBND tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương
UBND xã (phường, thị trấn)
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tínch ̣ấp tchiết ̣ủa đề tà i ngchiên ̣ứu
Đảng ta đã xác định xây dựng nhà nước Việt Nam là “Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Tính ưu việt của mô
hình nhà nước không chỉ xác định ở bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và
khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phương thức
quản lý khoa học và hiện đại, được coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài
cho Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hiến
pháp năm 1992 qui định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa..”[46, Điều 12]. Như vậy trong bất kỳ lĩnh
vực xã hội cụ thể nào Nhà nước đều phải dùng pháp luật là công cụ phổ biến và
hữu hiệu nhất để thực hiện chức năng quản lý của mình và hoạt động chứng thực
cũng không năm ngoài qui luật đó.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chứng thực của cá nhân tổ chức ngày
càng cao. Trước đây, hoạt động công chứng, chứng thực phần lớn được thực hiện
tại các phòng công chứng công lập và cơ quan tư pháp các địa phương, dẫn đến
tình trạng các cơ quan này thường xuyên quá tải. Hiện nay, việc công chứng,
chứng thực được mở rộng phạm vi hoạt động. Theo đó, các Văn phòng công
chứng, Phòng công chứng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã cùng tham gia
hoạt động trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật cũng đã phân định thẩm
quyền cho các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục về công chứng hợp đồng, giao dịch; còn hoạt động chứng thực
do UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện. Như vậy với quy định trên cá
nhân, tổ chức có thể tùy ý lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục chứng thực mà không bị phụ thuộc vào sự phân chia địa giới
hành chính như trước đây và giảm bớt được thời gian đi lại.
Mốc quan trọng đánh dấu sự phân chia thẩm quyền và tách bạch về cơ sở pháp
lý cũng như nhận thức pháp luật của hoạt động công chứng và chứng thực là sự ra đời
1
của Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực. Tiếp sau đó là sự ra đời của
Luật công chứng năm 2006 được coi là văn bản bước ngoặt trong quá trình hoàn
thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam và Nghị định 79/2007/NĐ – CP (được sửa
đổi, bổ sung bằng Nghị định số 04/2012/NĐ-CP, về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính. Theo đó hoạt động công chứng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 79/2007/NĐ – CP và một phần của Nghị định 75/2000/NĐ – CP.
Như vậy chúng ta thấy Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến hoạt động công chứng,
chứng thực đặc biệt trong quá trình thực hiện Chương trình cải cách tổng thể nền
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Chương trình cải cách tư pháp đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Việt Nam hiện nay.
Hà Nội là Thủ đô của nước CHXNCN Việt Nam, là một trong những trung
tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn nhất của cả nước. rong nền kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế quốc tế với định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền thì
quản lý nhà nước về hoạt động chứng thực luôn được quan tâm.Việc nghiên cứu
quản lý nhà nước về chứng thực tại thành phố Hà Nội là một nội dung có ý nghĩa
hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan
trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng
được yêu cầu của Đảng, Nhà nước trong công cuộc cải cách hành chính và xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Vậy nên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn của mình.
2. Tìnch chìnch ngchiên ̣ứu
Trong những năm gần đây nhận thức được vai trò của hoạt động Chứng thực,
hoạt động nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý nhà nước về chứng thực
nói riêng rất được quan tâm. Cụ thể đã có những công trình, luận văn, bài viết được
công bố sau:
Trần Ngọc Nga (1996),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công
chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta”, Luận văn Thạc sỹ;
2
Đặng Văn Khanh (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác
định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn
bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ;
Chu Thị Tuyết Lan,“Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng và phương
hướng đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ;
Nguyễn Văn Hợi (2006),“Xây dựng nội dung cơ quản quản lý nhà nước
đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Luận
văn Thạc sỹ.
Ths. Đặng Văn Trường (2010),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở
nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, 2010, Số 168;
Ngô Sỹ Trung (2010),“Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải
cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2010, Số 3;
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nước, Tạp chí Thanh tra..
Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết trên đã đưa ra một cách đầy đủ
nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng như hoạt động quản lý nhà
nước về chứng thực. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết
nào đã công bố về quản lý nhà nước về chứng thực thông qua thực tiễn thành phố
Hà Nội trong bối cảnh nước ta đang thực hiện Chương trình cải cách tổng thể nên
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Chương trình cải cách tư pháp,
Chương trình 08/Ctr của Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015.”
Với đề tài “ Quản lý nhà nước về chứng thực – Qua thực tiễn thành phố Hà
Nội” được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về
chứng thực tại địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng, đề tài đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chứng
thực phù hợp với yêu cẩu của thực tiễn Hà Nội hiện nay.
3
3. Mụ̣ tiêu và nchiệm vụ ngchiên ̣ứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực thông qua thực tiễn
Thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu các hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
nói chung và của UBND thành phố Hà Nội nói riêng điều chỉnh hoạt động chứng
thực trên quan điểm đổi mới, phù hợp với tình hình của thực tiễn.Thông qua đó luận
văn đưa ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về chứng thực của Việt
Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng và đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế đó.
4. Đối tượng và pchạm vi ngchiên ̣ứu
Nghiên cứu tổng quát hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực
tại Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trên các mặt xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật từ năm
2007 đến nay.
5. Nội dung và pchương pchap ngchiên ̣ứu
Nội dung ngchiên ̣ứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, bám sát chủ trương đường lối của Đảng
về tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tư
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp
Pchương pchap ngchiên ̣ứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, bám sát chủ trương đường lối của Đảng
về tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tư
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
4
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp
6. Nchững đóng góp mơi ̣ủa đề tà i
Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trước hết, đây là một công trình
chuyên khảo trong khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ
thống về quản lý nhà nước về chứng thực thông qua thực tiễn Thành phố Hà Nội.
Xây dựng khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh
vực chứng thực ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình chứng thực và đánh giá
một cách tương đối toàn diện tình hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực
ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng từ năm 2007 đến
nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản, toàn diện nhàm tăng cường quản lý
nhà nước về chứng thực.
7. Bố ̣ụ̣
Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về chứng thực.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực - qua thực tiễn tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chứng thực.
5
Cchương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC
1.1 Nchững vấn đề ̣ơ bản ̣chung về ̣chứng tchự̣
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực
Thuật ngữ “công chứng”, “chứng thực” xuất phát từ thuật ngữ Notariat (tiếng
Pháp, Đức,...) hay Notary (tiếng Anh), đều có gốc Latinh là Notarius có nghĩa là ghi
chép. Trong thời cổ đại người ta chỉ sử dụng thuật ngữ “công chứng” mà chưa có sự
tách bạch. Phải đến thời hiện đại thuật ngữ “chứng thực” mới được hình thành và
tách bạch với thuật ngữ “công chứng. Tại Việt Nam đến năm 2000 với việc ban
hành Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000 NĐ - CP) thì mới có sự phân biệt giữa 2
thuật ngữ “công chứng” và “chứng thực”. Theo đó “chứng thực là việc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký
của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo
quy định.”[22, Điều 2].
Như vậy theo quy định của Nghị định số 75/2000/ NĐ – CP, hoạt động
chứng thực gồm:
- Xác nhận sao y giấy tờ
- Xác nhận hợp đồng, giao dịch
- Xác nhận chữ ký
Tuy nhiên, đến thời thời điểm năm 2006 với sự ra đời của Luật công chứng
2006 điều chỉnh hoạt động công chứng và Nghị định số 79/ NĐ – CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐ - CP) điều chỉnh hoạt động chứng thực sao y
bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực chữ ký. Như vây hoạt động công
chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 79/NĐ – CP. Tại Nghị định số
79/2007/NĐ – CP không đưa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các
6
hoạt động chứng thực. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động
chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan hành chính nhà nước
xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so
với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký được chứng thực là
chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch
của các cá nhân, tổ chức trong xã hội được dễ dàng, thuận tiện.
Nếu chỉ căn cứ vào Nghị định số 79/2007/NĐ – CP thì khái niệm chứng thực
được thu hẹp không gồm hoạt động xác nhận hợp đồng, giao dịch bởi theo phạm vi
điều chỉnh của Nghị định 75/200/NĐ – CP mà chỉ điều chỉnh hoạt động chứng thực
gồm 3 vấn đề:
- Cấp bản sao từ sổ gốc;
- Chứng thực bản sao từ bản chính;
- Chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chứng thực chữ ký của người dịch
trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài và chứng thực chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho các
giao dịch dân sự).
Nghị định 79/2007/NĐ – CP không điều chỉnh hoạt động chứng thực các hợp
đồng, giao dịch. Hoạt động chứng thực hợp đồng giao dịch được quy định theo Luật
Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn; Luật Nhà ở năm 2005 và các văn bản
hướng dẫn; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ - CP) quy định cụ thể các loại hợp
đồng, giao dịch mà UBND cấp xã, phường, thị trấn được chứng thực.
Như vậy nếu quy định thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp bao gồm
cả hoạt động chứng thực giao dịch, hợp đồng thì vô hình chung đã chồng chéo với
hoạt động công chứng thuộc thẩm quyền của Phòng công chứng và Văn phòng
công chứng. Bởi bản chất của hoạt động công chứng là xác thực tính hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch, thẩm quyền này được trao cho các phòng công chứng. Nhận
thức được sự chồng chéo đó nên Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định UBND
7
cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; xem xét,
quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND cấp
huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp
huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng... Ở
những địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu
công chứng và có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao việc chứng
thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ
chức hành nghề công chứng thì UBND huyện, cấp xã nơi đó không thực hiện
chứng thực các hợp đồng, giao dịch.
Tại Thông tư số 03/2008/ TT – BTP ngày 25/8/2008 về Hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2008/TT - BTP) quy định. Luật
công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và
chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác
thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện,
UBND xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ
ký. Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực
hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79,
đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần
bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công
chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề
công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của
8
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của UBND cấp
xã theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, chủ trương chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch
sang phòng công chứng được thực hiện tại 64/64 tỉnh thành của cả nước với hệ thống
các Văn phòng công chứng và Phòng công chứng trải rộng đặc biệt là tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu công chứng của nhân dân.
Qua những phân tích trên ta có thể hiểu chung nhất về khái niệm thuật ngữ
“chứng thực” dưới hai góc độ nghĩa hẹp và nghĩa rộng như sau:
Theo nghĩa rộng: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ
quan công quyền, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính,
sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký, chứng thực giao dịch,hợp đồng và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực và chịu trách nhiệm về tính xác thực của
việc sao y từ bản chính, sao y từ sổ gốc và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ liên
quan đến bản thân người yêu cầu chứng thực. Trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét
thuật ngữ chứng thực ở phạm vi hẹp. Bởi hiện nay tại địa bàn Hà Nội với số lượng
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng nhiều nhất cả nước đã phân bổ ở rộng
khắp các đơn vị hành chính. Hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch tại UBND
cấp xã tại thành phố Hà Nội rất hiếm khi được thực hiện.
Đặc điểm của hoạt động chứng thực là:
Một là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện
Hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Không giống
như hoạt động công chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác không mang tính
quyền lực nhà nước thực hiện là các Văn phòng công chứng hoạt động chứng thực
phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
9
Hai là xác thực giá trị pháp lý của văn bản theo quy định của pháp luật
Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị
pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký được chứng thực có
giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Trước đây, các cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ giấy tờ thường đặt ra các
quy định tuỳ tiện, rất phiền hà cho người nộp hồ sơ. Mặc dù, đã yêu cầu giấy tờ
phải có công chứng, chứng thực nhưng vẫn bắt người nộp phải xuất trình bản chính
để đối chiếu, kiểm tra. Khắc phục tình trạng này, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy
định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ
quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Ba là cơ quan nhà nước có thầm quyền phải chịu trách nhiệm về tính xác
thực của văn bản
Văn bản đã được chứng thực của UBND các cấp có giá trị pháp lý mà người
tiếp nhận không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trong trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ có sự giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chứng thực văn bảo theo đúng quy định của nhà
nước, trong trường hợp có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong
khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách
nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ - CP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
10
1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực
Về nội dung: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan
công quyền, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính, sao từ
sổ gốc, chứng thực chữ ký và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy
định của pháp luật. Về bản chất cơ quan chịu trách nhiệm chứng thực chỉ chứng thực
đúng bản sao từ bản chính, bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký của công dân theo
quy định của pháp luật mà không chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản.
Chủ thể thực hiện: Phòng Tư pháp cấp huyện, cấp xã và cơ quan đại diện của
Việt Nam tại nước ngoài là chủ thể thực hiện chứng thực theo quy định của pháp
luật. Trong phạm vi, quyền hạn của mình chủ thể thực hiện chứng thực bố trí nhân
sự có đủ trình độ, kỹ năng và kiến thức pháp luật để tiếp nhận yêu cầu chứng thực
và giúp việc cho Trưởng phòng Tư pháp, Phó phòng tư pháp; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài trong công tác chứng thực. Khi chứng thực, người thực hiện chứng thực phải
đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện việc chứng thực theo đúng thẩm quyền.
- Từ chối chứng thực theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp từ chối
chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu
chứng thực. Nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì
hướng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền.
- Yêu cầu người chứng thực xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết cho việc
thực hiện chứng thực. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do người yêu cầu chứng
thực xuất trình.
- Cung cấp phiếu hẹn khi hồ sơ đầy đủ (đối với trường hợp không giải quyết
hồ sơ trong ngày). Hướng dẫn cho người yêu cầu chứng thực về thủ tục, thành phần
hồ sơ và ghi phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
- Giải thích rõ ràng, khách quan, chính xác cho người có yêu cầu chứng thực
các quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến văn bản, giấy tờ yêu cầu chứng thực.
- Phải thật sự trung thực, khách quan, chính xác, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc chứng thực.
11
- Giữ bí mật về nội dung chứng thực và những thông tin có liên quan đến việc
chứng thực, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
- Đề nghị cơ quan Nhà nước, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần
thiết cho việc thực hiện chứng thực; yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc tư
vấn khi thấy cần thiết.
- Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; Ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
1.1.3. Phân loại chứng thực
Về phân loại có 02 cách phân loại hoạt động chứng thực:
Cách thứ nhất: Nếu căn cứ theo thẩm quyền thực hiện thì hoạt động chứng
thực bao gồm:
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp huyện gồm: chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người
dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nước ngoài.
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã:có thẩm quyền chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
- Chứng thực được thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước
ngoài: có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Cách thứ hai: Căn cứ theo nội dung có thể phân chia hoạt động chứng thực gồm:
- Chứng thực sao y bản chính: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn
cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
12
- Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực
chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
- Cấp bản sao từ sổ gốc (hoặc được gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc): là
việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản
sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
1.1.4. Yêu cầu của hoạt động chứng thực
Một là yêu cầu về tính kịp thời
Mọi yêu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức phải được cán bộ Tư pháp thực
hiện kịp thời nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân, tổ chức và thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về quy trình, thời gian, thẩm quyền giải quyết. Bởi tính kịp thời
của hoạt động chứng thực ảnh hưởng rất lớn đến các giao dịch dân sự, thủ tục hành
chính… của cá nhân, tổ chức. Không đảm bảo về tình kịp thời có thể gây ảnh hưởng
lớn về kinh tế, gây mất ổn định xã hội và tâm lý của người dân.Tuy nhiên, tính kịp
thời của công tác quản lý chứng thực chỉ có thể đạt được khi người dân có ý thức tự
giác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hoạt động
chứng thực đồng thời cán bộ Tư pháp phải có ý thức trách nhiệm trong việc chủ
động theo dõi, nắm vững các quy định của pháp luật về chứng thực để đảm bảo hoạt
động chứng thực được diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Hai là yêu cầu về tính chính xác, khách quan
Hoạt động chứng thực phải thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục, trình tự theo
quy định tại các văn bản pháp luật về chứng thực và thủ tục hành chính hiện hành.
Cán bộ Tư pháp phải nắm vững và vận dụng chính xác các quy định pháp luật đối
với hoạt động chứng thực. Nghiêm cấm hành vi làm sai các quy định của pháp luật.
Trước đây, do nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa quan trọng của việc đảm
bảo tính chính xác, khách quan trong hoạt động chứng thực nên có tình trạng người
dân vì muốn cho con đi học sớm nên tìm mọi cách để cấp bản sao Giấy khai sinh có
thông tin về năm sinh sai lệch so với bản chính, hoặc sử dụng bằng cấp giả để thực
hiện chứng thực sao y bản chứng... Hoặc có hiện tượng Chủ tịch (Phó chủ tịch)
UBND xã tự ý ký và cấp bản sao giấy khai sinh mà không thông qua việc tra cứu sổ
13
- Xem thêm -