Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận 9 tp.hcm...

Tài liệu Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận 9 tp.hcm

.PDF
105
209
108

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng; là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội; thể hiện sự văn minh, phát triển của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH hƣớng đến con ngƣời; xem đây vừa là động lực phát triển, vừa thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính sách BHXH ở nƣớc ta đƣợc triển khai thực hiện từ năm 1945, hoạt động ban đầu dựa trên Sắc lệnh số 54_SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ấn định các điều kiện cho công chức về hƣu trí, sau đó đƣợc bổ sung điều chỉnh bằng nhiều Sắc lệnh và Nghị định. Đến năm 1961, Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân, viên chức nhà nƣớc; năm 1964, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 161-CP kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân. Có thể nói hai Điều lệ trên là hai văn bản pháp luật đầu tiên quy định 06 chế độ BHXH ở nƣớc ta là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hƣu trí và tử tuất. Từ chủ trƣơng của Đảng trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006): “Đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội theo hƣớng đa dạng hóa hình thức và phù hợp với kinh tế thị trƣờng”, vào Kỳ họp thứ 9 ngày 29/06/2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là một bƣớc tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ BHXH đối với ngƣời lao động. Qua hơn 07 năm thực hiện, Luật BHXH đã đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo ngƣời lao động, góp phần bảo đảm ASXH. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong tiến trình hội nhập quốc tế, tại Kỳ 1 họp thứ 8 ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH sửa đổi (gọi là Luật BHXH năm 2014), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Có thể nói, hơn 70 năm hình thành và phát triển, chính sách BHXH ở nƣớc ta đã và đang hoàn thành tốt vai trò đảm bảo ASXH, đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cho hàng triệu ngƣời lao động, khi họ bị giảm thu nhập do ốm đau, sinh con, bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hay tuổi già. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong hoàn thiện Luật BHXH đã đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia BHXH, là cơ sở để ngƣời lao động thụ hƣởng chính sách BHXH một cách đầy đủ và đƣợc pháp luật bảo vệ khi quyền lợi của họ bị vi phạm. Thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, đặc biệt là công tác chi trả BHXH, của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đạt nhiều kết quả tốt, từng bƣớc đƣa đƣợc chính sách BHXH đi vào đời sống ngƣời lao động. Công tác quản lý quỹ BHXH đƣợc thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả. Công tác giải quyết và chi trả các chế độ BHXH kịp thời, đúng quy định của Luật BHXH. Bên cạnh đó, chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết nghiệp vụ, đa dạng phƣơng thức chi trả BHXH theo hƣớng hiện đại đã góp phần phục vụ tốt hơn đối với ngƣời lao động. Tuy nhiên, tình trạng cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật và sự quản lý chƣa tốt của các cơ quan nhà nƣớc để trục lợi từ quỹ BHXH còn xảy ra ở nhiều địa phƣơng với số lƣợng ngày càng tăng, số tiền ngày càng lớn; làm ảnh hƣởng đến sự công bằng trong thụ hƣởng chính sách BHXH của ngƣời lao động. Trên thực tế đã xảy ra những hành vi lạm dụng quỹ BHXH nhƣ: lập hồ sơ hƣởng chế độ BHXH giả; sửa chữa, mua, bán sổ BHXH; “cò mồi” nhận “uỷ quyền” “làm hộ” hồ sơ hƣởng BHXH; tƣ vấn “lách” luật, “lách” các quy định của pháp luật để tham gia BHXH và hƣởng các chế độ BHXH, làm ảnh hƣởng đến sự an toàn và phát triển của quỹ BHXH. 2 Mặc khác việc gian lận, lạm dụng quỹ BHXH về lâu dài sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh toán, ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng quỹ BHXH và quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. Cũng nhƣ các quận - huyện khác, mặc dù có nhiều có gắng trong công tác QLNN về chi trả BHXH, tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh hoạt động này vẫn còn có một số hạn chế cần phải khắc phục. Điển hình nhƣ: tình trạng chậm đóng và nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài của một số doanh nghiệp; số tiền nợ BHXH đã làm ảnh hƣởng đến quyền thụ hƣởng các chế độ BHXH của ngƣời lao động khi có phát sinh. Hàng năm, số lƣợng đơn vị và ngƣời lao động tham gia BHXH trên địa bàn Quận 9 tăng lên đáng kể, đồng thời số đơn vị chậm nộp BHXH và số tiền nợ đọng của các đơn vị cũng tăng lên. Việc lập hồ sơ đóng BHXH với mức lƣơng thấp hơn so với thực tế (để giảm tiền đóng BHXH) làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động khi hƣởng chế độ, việc báo tăng mức đóng khi ngƣời lao động sắp sinh con để đƣợc hƣởng chế độ thai sản với mức cao hơn hay việc lập hồ sơ giả để hƣởng chế độ BHXH cũng thƣờng xuyên xảy ra. Trƣớc thực trạng đó, với những kiến thức đã học của chuyên ngành Quản lý công, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN trên lĩnh vực BHXH, từ đó đƣa chính sách BHXH đến với ngƣời lao động trên địa bàn Quận 9 một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau về BHXH cũng nhƣ chi trả BHXH ở quy mô tỉnh, thành phố; quy mô quận, huyện; trƣớc và sau khi Luật BHXH đƣợc ban hành đến nay, điển hình nhƣ: Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Ban (năm 1996) với đề tài “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn”. Đây là luận án phó tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề lý luận về BHXH và đánh giá thực trạng 3 công tác xây dựng pháp luật BHXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất mô hình xây dựng Luật BHXH trong đó có đề cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về BHXH. Đề tài nghiên cứu năm 1996 của TS. Nguyễn Văn Châu“Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu”. Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nƣớc trên thế giới, đánh giá thực trạng về hoạt động của nghiệp vụ thu BHXH trong thời kỳ trƣớc khi thành lập hệ thống BHXH (năm 1995) và trong thời kỳ từ năm 1995-1996, đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Đề tài khoa học “Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề cần hoàn thiện” năm 2002 do thạc sĩ Đỗ Quang Khánh làm chủ nhiệm. Đề tài đã giới thiệu đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở pháp lý để thực hiện công tác thu BHXH. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1996-2001. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu cấp ngành của tác giả Hà Văn Chi (BHXH Việt Nam) với đề tài “Chế độ lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu thời kỳ trước và sau năm 1995, thực trạng và giải pháp” (năm 2003). Nội dung đề tài nêu lên sự bất hợp lý trong quy định của pháp luật về chế độ hƣu trí trong các chính sách BHXH trƣớc và sau năm 1995 từ đó đƣa ra các kiến nghị về điều chỉnh tiền lƣơng hƣu đối với các đối tƣợng nghỉ hƣu trƣớc năm 1995. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Văn Phú (năm 2009) với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà bước về bảo hiểm xã hội”. Nội dung luận văn chủ yếu tập trung phân tích thực trạng QLNN về BHXH trong những năm gần đây, những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH. Qua đó thấy đƣợc đây là những chủ trƣơng, chính sách lớn, lâu dài của Nhà nƣớc đƣợc sự đồng thuận của xã hội, bên cạnh 4 những thành tựu đạt đƣợc, BHXH Việt Nam cần đề ra các giải pháp để phải khắc phục những mặt còn hạn chế. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa (năm 2012) với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”. Nội dung luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng còn những hạn chế do viên chức nghiệp vụ chƣa thực hiện tốt việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ hƣởng BHXH, chƣa chặt chẽ trong việc theo dõi quản lý đối tƣợng hƣởng chế độ. Tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng, chƣa có chƣơng trình liên thông số sổ BHXH nên khó kiểm soát đƣợc số sổ đã hƣởng chế độ, dẫn đến chi trùng. Từ những hạn chế trên tác giả luận văn đã đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi tại BHXH thành phố Đà Nẵng. Từ những nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận BHXH và đánh giá thực trạng QLNN về BHXH của các luận văn nêu trên, trong đó có luận văn của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa đề cập đến nội dung chi trả BHXH; luận văn của tôi sẽ kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp. Tại Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh, chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề QLNN về chi trả BHXH; vì vậy, hƣớng đề tài mà tôi lựa chọn sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn  Mục đích Từ cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng QLNN về chi trả BHXH, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9.  Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận chi trả BHXH và QLNN về chi trả BHXH, trong đó làm rõ sự cần thiết khách quan Nhà nƣớc phải quản lý công tác chi trả BHXH; nội 5 dung quản lý chi trả BHXH; cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về chi trả BHXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trong công tác chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9; đƣa ra những ƣu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về chi trả BHXH. - Đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng nghiên cứu của đề tài Công tác QLNN về chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho ngƣời lao động và ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng theo quy định của Luật BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến nay. Không gian nghiên cứu: địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp thu thập thông tin: từ nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực BHXH, văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật BHXH, các văn bản Luật khác có liên quan, Văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội, các Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH hàng năm, các Báo cáo hoạt động của ngành BHXH, tham khảo ý kiến của chuyên gia; từ đó, tác giả có cái nhìn toàn diện và khách quan để phân tích, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong QLNN đối với hoạt động chi trả BHXH. - Phƣơng pháp định tính: phân tích tổng hợp số liệu thu thập đƣợc. 6 - Phƣơng pháp định lƣợng: trên cơ sở số liệu thống kê, tác giả so sánh, xử lý số liệu, đồ thị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm rõ về mặt lý luận chi trả BHXH, sự cần thiết khách quanQLNN về chi trả BHXH; đồng thời qua việc phân tích đánh giá những mặt đạt đƣợc, những hạn chế của hoạt động QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về chi trả BHXH trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để hoàn thiện công tác QLNN về chi trả BHXH đối với các quận, huyện có đặc điểm phù hợp, tƣơng đồng với Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả BHXH và QLNN về chi trả BHXH. Chƣơng 2: Thực trạng QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ BHXH VÀ QLNN VỀ CHI TRẢ BHXH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Bảo hiểm  Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm đƣợc xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu: xã hội, kinh tế, pháp lý nhƣ: - Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít [24, tr. 21]. - Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn cho mình hoặccho ngƣời thứ ba, trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro, sẽ nhận đƣợc một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác, đó là ngƣời bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê [24, tr. 22]. Mỗi định nghĩa nêu trên thiên về một góc độ nghiên cứu về xã hội, kinh tế và pháp luật khác nhau. Để đáp ứng cả ba khía cạnh này, có thể nêu khái quát khái niệm bảo hiểm nhƣ sau: “Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền đƣợc hƣởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê” [24, tr. 22].  Phân loại - Phân loại theo phương thức quản lý: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 hình thức là bắt buộc và tự nguyện, trong đó: 8 + Bảo hiểm tự nguyện là những loại bảo hiểm mà hợp đồng đƣợc thiết lập dựa hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đây là tính chất vốn có của bảo hiểm thƣơng mại khi nó có vai trò nhƣ là một dịch vụ đối với hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời. + Bảo hiểm bắt buộc đƣợc hình thành trên cơ sở luật định, nhằm bảo vệ lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất về ngƣời và tài chính trầm trọng gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp, thƣờng là đối tƣợng của sự bắt buộc này. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngƣời vận chuyển hàng không đối với hành khách, bảo hiểm cháy, nổ. - Phân loại theo mục đích hoạt động: bảo hiểm đƣợc chia làm 2 loại là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thƣơng mại, trong đó: + Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ đƣợc tập trung từ sự đóng góp của ngƣời lao động. BHXH là trụ cột chính trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia. + Bảo hiểm thương mại là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 1.1.2. Bảo hiểm xã hội  Khái niệm bảo hiểm xã hội BHXH có lịch sử khá lâu và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 1850, đạo luật BHXH đầu tiên đƣợc ban hành ở nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark. Theo đạo luật này, sự tham gia BHXH là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ 9 của mình (theo cơ chế ba bên). Năm 1935, Mỹ ban hành đạo luật đầu tiên về ASXH. Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Theo Công ƣớc số 102, đƣợc gọi là Công ƣớc về ASXH (tiêu chuẩn tối thiểu); do Hội toàn thể của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thông qua ngày 25/06/1952; “chế độ về ASXH gồm 9 nội dung: (1)Hệ thống chăm sóc y tế; (2)Hệ thống trợ cấp ốm đau; (3)Trợ cấp thất nghiệp; (4)Hệ thống trợ cấp tuổi già; (5)Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (6)Trợ cấp gia đình; (7)Trợ cấp thai sản; (8)Hệ thống trợ cấp cho tình trạng không tự chăm sóc đƣợc bản thân; (9)Trợ cấp tiền tuất. Đồng thời ILO khuyến nghị các nƣớc thành viên phải thực hiện ít nhất 05 trong số 09 nội dung nêu trên bao gồm: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất” [10, tr 306]. Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận vì đƣợc tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau. Cụ thể nhƣ: - Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nghỉ hƣu) hoặc chết. - Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Khái niệm BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Điều 3.1 Luật Bảo hiểm xã hội đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 nhƣ sau “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị 10 giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [13, tr. 9].  Khái niệm ba bên trong hoạt động bảo hiểm xã hội Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH, trong đó: - Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định của pháp luật; gồm có ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc (trong một số trƣờng hợp). - Bên BHXH là bên nhận BHXH từ những ngƣời tham gia BHXH. Bên BHXH thƣờng là một số tổ chức do Nhà nƣớc lập ra và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ, nhận sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, lập nên quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên đƣợc BHXH khi có nhu cầu phát sinh và làm cho quỹ BHXH phát triển. - Bên được BHXH là bên đƣợc quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm gây ra. Trong BHXH, bên đƣợc BHXH là ngƣời lao động tham gia BHXH và thân nhân của họ, khi họ có phát sinh nhu cầu đƣợc BHXH.  Đặc trưng của bảo hiểm xã hội Từ việc nghiên cứu khái niệm về BHXH ở trên, ta có thể thấy BHXH có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: - BHXH là sự đảm bảo bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động, đồng thời quyền lợi hƣởng các chế độ BHXH chỉ đƣợc chi trảkhi họ và ngƣời sử dụng lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. - Các hoạt động và các chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các hoạt động BHXH. Ngoài ra, hoạt động BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của ngƣời lao động thông qua tổ chức công đoàn và ngƣời sử dụng lao động thông qua tổ chức của giới chủ, theo cơ chế ba bên. 11  Nội dung của bảo hiểm xã hội BHXH là một hệ thống đa dạng và phức tạp với những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, có thể tập trung vào bốn nhóm nội dung cơ bản sau: - Một là đối tượng bảo hiểm xã hội + Ngƣời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tƣợng tham gia, vừa là đối tƣợng đƣợc bảo hiểm và họ cũng là đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH chiếm phần lớn trong các trƣờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH. + Đối tƣợng tham gia BHXH không chỉ có ngƣời lao động mà còn có ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH là vì họ thấy đƣợc lợi ích thiết thực cho họ, đồng thời là do sự ép buộc của Nhà nƣớc thông qua quy định của pháp luật. Đối với Nhà nƣớc thì khác, Nhà nƣớc tham gia BHXH với tƣ cách là chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức làm việc trong bộ máy Nhà nƣớc, đồng thời với tƣ cách bảo hộ cho sự tăng trƣởng của quỹ BHXH, nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự an toàn của xã hội. + Đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH là ngƣời lao động trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí. Nhƣng trong trƣờng hợp ngƣời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tƣợng hƣởng quyền lợi BHXH lại là thân nhân của ngƣời lao động nhƣ: cha, mẹ, vợ, chồng, con. - Hai là các chế độ bảo hiểm xã hội Theo Điều 4, Luật BHXH năm 2014, các chế độ BHXH đƣợc quy định nhƣ sau: bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất;bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ là hƣu trí và tử tuất; bảo hiểm hƣu trí bổ sung do Chính phủ quy định. - Ba là quỹ bảo hiểm xã hội “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có sự hỗ trợ 12 của Nhà nƣớc” [13, tr. 10]. Ngoài ra, nguồn hình thành quỹ còn có “Tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ”, “Các nguồn thu hợp pháp khác” [13, tr. 68]. Các quỹ thành phần của quỹ BHXH bao gồm: quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ hƣu trí và tử tuất [13, tr 68]. - Bốn là tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội Theo khoản 1, Điều 93 và khoản 1, khoản 2, Điều 94 - Luật BHXH năm 2014: “Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nƣớc có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế ...” [13, tr.77]. “Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội đƣợc tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tƣ vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức khác có liên quan” [13, tr.77-78]. 1.1.3. Chi trả bảo hiểm xã hội  Khái niệm Chi trả BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi các chế độ BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Trong đó: - Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần nhƣ quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hƣu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển và quỹ chi trả các chế độ BHXH. - Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể. 13 Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai quá trình khác nhau, nhƣng trong thực tế, hai quá trình này thƣờng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những trƣờng hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự trƣớc sau. Ví dụ: phải phân phối quỹ đủ cho mục đích chi trả các chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo toàn và tăng trƣởng,nghĩa là quỹ phải có số dƣ mới thực hiện đầu tƣ tăng trƣởng.  Phân biệt giữa chi trả bảo hiểm xã hội với các loại hình chi trả bảo hiểm khác Căn cứ vào mục đích hoạt động, có hai loại hình bảo hiểm là BHXH và bảo hiểm thƣơng mại. Hoạt động chi trả quyền lợi cho ngƣời thụ hƣởng của hai loại hình bảo hiểm này có những điểm giống và khác nhau, cụ thể ở một số tiêu chí nhƣ sau: Giống nhau: BHXH và bảo hiểm thƣơng mại đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc làcó tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi. Hoạt động chi trả quyền lợi bảo hiểm đều nhằm bù đắp tài chính cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại, trong khuôn khổ loại hình bảo hiểm họ tham gia. Phƣơng thức hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều mang tính “cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. Khác nhau: - Về mục tiêu, BHXH nhằm thực hiện chính sách ASXH của Nhà nƣớc, còn bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. - Về nội dung chi trả bảo hiểm thƣơng mại gồm nhiều lĩnh vực nhằm đảm bảo các rủi ro về con ngƣời giống nhƣ BHXH, ngoài ra bảo hiểm thƣơng mại còn đảm bảo các rủi ro khác nhƣ tài sản và trách nhiệm. - Hoạt động chi BHXH đƣợc thực hiện bởi cơ quan BHXH, là một tổ chức sự nghiệp của Nhà nƣớc nhằm chăm lo phúc lợi xã hội, còn bảo hiểm thƣơng mại đƣợc 14 thực hiện bởi các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích cung cấp cho xã hội một loại hàng hóa, dịch vụ, trên cơ sở đó tìm kiếm một khoản lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm. 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội  Quản lý Quản lý xuất hiện trong mọi tổ chức, vì sự tồn tại và phát triển của một thực thể là tất yếu khách quan. Trong thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Theo F.W.Taylor, quản lý là “biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henry Fayol định nghĩa “quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trƣớc”. Từ các quan điểm trên, có thể tổng hợp định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước” [11, tr.22].  Quản lý nhà nước và đặc điểm của quản lý nhà nước - Quản lý nhà nước + Theo nghĩa bao quát: QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc trong bộ máy Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. + Theo nghĩa hẹp: QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà đó là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc (cơ quan hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. - Đặc điểm của quản lý nhà nước 15 + QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao, tính điều chỉnh và tính mệnh lệnh đơn phƣơng. QLNN tác động mang tính liên tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. + Các yếu tố tạo nên hoạt động QLNN bao gồm mục đích, nhiệm vụ của QLNN; phƣơng pháp QLNN và chƣơng trình QLNN. Trong đó: mục đích, nhiệm vụ của QLNN là mục tiêu hƣớng tới của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng bị quản lý. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc là phƣơng thức, cách thức mà Nhà nƣớc tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc những mục đích quản lý; có các phƣơng pháp quản lý nhƣ: thuyết phục, kinh tế, kiểm tra, hành chính, cƣỡng chế. Chƣơng trình QLNN gồm các bƣớc: đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.  Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội - Quản lý nhà nước về chi trả BHXH: là sự tác động, điều hành của Nhà nước trong thực hiện các nội dung QLNN về BHXH trên lĩnh vực chi trả BHXH, nhằm đảm bảo chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo được mục tiêu ASXH. - Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi trả BHXH. Nhà nƣớc sử dụng hệ thống pháp luật và công cụ cƣỡng chế mang tính quyền lực nhà nƣớc để tác động và điều chỉnh hoạt động chi trả BHXH. - QLNN về chi trả BHXH đƣợc thống nhất từ cơ quan Nhà nƣớc cấp trung ƣơng đến cấp địa phƣơng. QLNN về chi trả BHXH cần tuân thủ đúng các nguyên tắc sau: “đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng ngƣời đƣợc hƣởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của ngƣời hƣởng; thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện; đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả; chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quản lý thống nhất, công khai, minh bạch” [7, tr.5]. 1.1.5. Một số nhân tố tác động đến chi trả bảo hiểm xã hội 16  Sự phát của nền kinh tế Khi nền kinh tế của đất nƣớc phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động của doanh nghiệp sẽ đƣợc mở rộng, việc tham gia BHXH của doanh nghiệp cũng trở thành một trong những tiêu chí cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Còn ngƣời lao động, họ cũng mong muốn đƣợc tham gia BHXH với mức lƣơng cao để đƣợc hƣởng quyền lợi cao. Từ đó, số thu BHXH sẽ gia tăng dẫn đến việc giải quyết chế độ và chi trả BHXH cũng tăng để đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng chính sách BHXH cho ngƣời lao động.  Sự nhận thức của xã hội về bảo hiểm xã hội Khi ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ toàn xã hội nhận thức đƣợc tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH, họ sẽ có ý thức chấp hành tốt pháp luật BHXH. Việc tuân thủ pháp luật BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và cơ quan BHXH sẽ góp phần đƣa chính sách BHXH vào đời sống; ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ theo đúng quy định; hạn chế đƣợc hành vi trục lợi quỹ BHXH, bảo đảm an toàn và phát triển quỹ BHXH.  Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật của nhà nước - Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, có ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động chi trả BHXH, có thể kể ra nhƣ sau: + Chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lƣơng là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, vì cơ sở để tính toán mức đóng và hƣởng BHXH hiện nay phụ thuộc vào hệ thống thang bảng lƣơng do Nhà nƣớc ban hành, mức lƣơng cơ sở và mức lƣơng tối thiểu vùng do Nhà nƣớc quy định. Nhƣ vậy, khi Nhà nƣớc nâng mức lƣơng cơ sở và mức lƣơng tối thiểu vùng, đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH. Số thu BHXH và chi trả quyền lợi BHXH cũng tăng lên. + Bên cạnh đó, khi Nhà nƣớc điều chỉnh, bổ sung chính sách BHXH về mở rộng đối tƣợng tham gia, đối tƣợng hƣởng và mức thụ hƣởng BHXH cũng sẽ làm tăng quy mô quản lý về đối tƣợng hƣởng và số tiền chi trả. 17 - Ngoài ra, còn các chính sách khác của Nhà nƣớc tác động đến chi trả BHXH nhƣ: chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách việc làm. 1.2. Sự cần thiết khách quan và nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội 1.2.1. Sự cần thiết khách quan QLNN về chi trả bảo hiểm xã hội  Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội - Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: Theo quy định hiện hành, chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì ngƣời lao động mới đƣợc hƣởng các chế độ BHXH. Nhƣng để ngƣời lao động nhận đƣợc tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, doanh nghiệp, ngƣời lao động và cơ quan BHXH phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Không có các hoạt động này thì ngƣời tham gia BHXH không nhận đƣợc các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của họ không đƣợc đảm bảo. - Đối với hệ thống ASXH: + Chi trả BHXH góp phần đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động tham gia BHXH trong và sau khi ra khỏi quá trình lao động, liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của con ngƣời. Quản lý, định hƣớng chi trả BHXH theo đúng quy định của pháp luật sẽ góp phần đảm bảo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ “lấy số đông bù số ít, lấy không rủi ro bù cho rủi ro” giữa những ngƣời lao động với nhau. + Chi trả BHXH là nhu cầu thiết yếu và quan trọng nhất của ngƣời lao động trong số những nhu cầu về ASXH của con ngƣời (nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, kế hoạch hoá gia đình, nƣớc sạch; nhu cầu trợ giúp xã hội thƣờng xuyên đối với các đối tƣợng yếu thế; nhu cầu cứu trợ đột xuất.v.v.) mà Nhà nƣớc và cộng đồng phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp không vì mục tiêu lợi nhuận cho xã hội.  Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội 18 - Hoạt động chi trả BHXH có liên quan đến nhiều đối tƣợng nhƣ ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời hƣởng chính sách BHXH (là thân nhân của ngƣời lao động) và cơ quan BHXH. Mỗi đối tƣợng đều có nghĩa vụ và quyền lợi về BHXH khác nhau theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra, chi trả BHXH còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ bao gồm thu, thẩm định hồ sơ, thực hiện chi trả .v.v. Mỗi khâu nghiệp vụ đòi hỏi tính chính xác, chặt chẽ theo quy trình. Nếu có sai sót ở bất kỳ khâu nghiệp vụ nào, cũng sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi thụ hƣởng chế độ BHXH của ngƣời lao động.  Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội là yêu cầu của nền kinh tế xã hội Chi trả BHXH cho ngƣời lao động là một bƣớc quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia. Hoạt động này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH sau khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH. QLNN về chi trả BHXH là một trong những nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhằm định hƣớng cho hoạt động chi trả diễn ra đúng quy định của pháp luật, thể hiện đƣợc vai trò bù đắp thu nhập cho ngƣời lao động khi gặp rủi ro, giúp ngƣời lao động nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả bảo hiểm xã hội Theo Điều 7, Luật BHXH năm 2014, quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bao gồm 7 nội dung:“(1)Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lƣợc, chính sách bảo hiểm xã hội. (2)Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. (3)Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội. (4)Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội. (5)Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (6)Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. (7)Hợp 19 tác quốc tế về bảo hiểm xã hội’ [13, tr. 12-13]. Theo đó, QLNN về chi trả BHXH bao gồm những nội dung sau:  Một là, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chi trả bảo hiểm xã hội - Nhà nƣớc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm Luật và các văn bản dƣới luật để thực hiện chính sách BHXH thống nhất trong phạm vi cả nƣớc. Đối với bảo hiểm thƣơng mại, Nhà nƣớc chỉ ban hành những điều, những nội dung cơ bản nhất còn các chính sách, chiến lƣợc cụ thể là do các công ty bảo hiểm thực hiện; còn đối với BHXH, Nhà nƣớc quy định bằng văn bản pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ các nội dung của chính sách BHXH, các cơ quan BHXH không đƣợc tự ý đặt ra bất kỳ chế độ hay bất kỳ quy định nào.Vì vậy, xây dựng pháp luật BHXH có thể coi là nội dung quan trọng nhất của quản lý Nhà nƣớc về BHXH. - Theo phân cấp, cơ quan QLNN ở cấp tỉnh, cấp huyệncó trách nhiệm tổ chức thực hiện, đƣa chính sách vào đời sống xã hội trên cơ sở Luật BHXH, các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.  Hai là, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội - Tuyên truyền cho ngƣời lao động và nhân dân hiểu rõ chính sách BHXH là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Qua đó, đề cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN và cơ quan BHXH từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH. - Tuyên truyền chính sách BHXH phải theo nguyên tắc có đóng có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa ngƣời lao động với nhau, bảo đảm công bằng bền vững hệ thống BHXH. Công tác tuyên truyền cần tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ ở các cấp; phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, tổ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan