VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HOÀNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HOÀNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận van̆ “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cưu cua riêng
tôi. Các sô liẹû trong đê tài này đuơc̛thu thạp̂ và sư dung mọt̂ cách trung thưc. Kêt
quả nghiên cưu đuơc̛trình bày trong luạn̂ van̆ này không sao chép cua bât cư luạn̂
van̆ nào và cung chưa đuơc̛trình bày hay công bô ơ bât cư công trình nghiên cưu
nào khác truơc̛đây.
Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2019
Tác gia uận văn
Hồ Thị Hoàng Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò cua quản ll nhà nươc vê bảo vệ và
phát triển rừng........................................................................................................... 7
1.2. Chu thể, nguyên tắc, công cu quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng .. 16
1.3. Những yêu tô ảnh hương đên quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng .. 18
1.4. Kinh nghiệm quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng ơ một sô quôc gia
và một sô địa phương tại Việt Nam....................................................................... 200
1.5. Những điểm mơi trong quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng cua Luật
Lâm nghiệp năm 2017...........................................................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM....................31
2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng tại huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam............................................................................................................. 31
2.2. Các yêu tô tác động đên quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................... 34
2.3. Thưc tiễn quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam...................................................................................................... 37
2.4. Đánh giá chung thưc trạng quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam......................................................................... 48
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM..................................................................... 60
3.1. Quan điểm tăng cường quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng từ thưc
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................... 60
3.2. Giải pháp tăng cường quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng từ thưc
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................... 62
KẾT LUẬN............................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN
Quản ll nhà nươc
BVR
Bảo vệ rừng
BV&PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
QLBVR
Quản ll bảo vệ rừng
GPD
Tổng sản phẩm quôc nội
KH&CN
Khoa học và công nghệ
ANQP
An ninh quôc phòng
VNFF
Quỹ bảo vệ phát triển rừng
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bang
Tên bang
Trang
2.1
Diện tích rừng và độ che phu rừng giai đoạn 2014 - 2018
32
2.2
Diện tích rừng theo chưc năng tính từ năm 2014 đên 2018
33
2.3
Sô vu vi phạm và hành vi vi phạm từ 2014 - 2018
33
2.4
Sô lương cán bộ làm công tác quản ll bảo vệ rừng năm 2017
40
2.5
Điêu chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Nông Sơn đên năm
2020
43
2.6
Tổng hơp tình hình vi phạm các quy định vê quản ll nhà
nươc vê bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Nông Sơn giai
47
đoạn 2014-2018
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1.1
Câu trúcc quản ll rừng tại câp x,, huyện Phúc Lộc
Thừa Thiên Huê
tỉnh
23
1.2
Câu trúcc quản ll rừng cua nhóm hộ câp thôn tại huyện
Phúc Lộc tỉnh Thừa Thiên Huê
23
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên qul giá cua đât nươc, là một bộ phận quan trọng cua
môi trường sinh thái, có giá trị to lơn đôi vơi đời sông và sản xuât cua x, hội. Bơi
vậy, bảo vệ rừng và phát triển rừng luôn trơ thành một một yêu cầu, nhiệm vu
thường xuyên và câp bách đôi vơi tât cả các quôc gia trên thê giơi trong đó có Việt
Nam. Đó là một thách thưc vô cùng to lơn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chưc thuộc các
câp trong một quôc gia và trên thê giơi nhận thưc đươc vai trò và nhiệm vu cua
mình trong công tác phuc hồi và phát triển rừng.
Rừng là một quần x, sinh vật có diện tích đu lơn mà thành phần chu yêu đóng
vai trò chu chôt là cây rừng. Rừng là hơi thơ cua sư sông, là một nguồn tài nguyên
vô cùng qul giá, nó giữ một vai trò rât quan trọng trong quá trình phát triển và sinh
tồn cua loài người. Rừng điêu hòa khí hậu (tạo ra oxy, điêu hòa nươc, ngăn chặn gió
b,o, chông xói mòn đât, …) bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sông,
Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đôi vơi việc phát triển kinh tê như: cung
câp nguồn gỗ, tre, nưa, đặc sản rừng, các loại động, thưc vật có giá trị trong nươc và
xuât khẩu,… ngoài ra nó còn mang l nghaa quan trọng vê cảnh quan thiên nhiên và
an ninh quôc phòng.
Thưc tê cho thây kim ngạch xuât gỗ và lâm sản ngoài gỗ là ngành hàng có tỉ
trọng xuât siêu cao. Năm 2017, ngành lâm nghiệp đ, xác lập nên một kỷ luc mơi khi
ngành công nghiệp chê biên gỗ và lâm sản xuât khẩu đạt trên 8 tỉ USD, vươt trươc 3
năm so vơi muc tiêu đê ra cua Chiên lươc Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006 - 2020. Việt Nam đ, vươn lên trơ thành nươc đưng thư 5 trên thê giơi, đưng
thư 2 châu Á và lơn nhât Đông Nam Á vê xuât khẩu gỗ. Đóng góp cua ngành lâm
nghiệp hiện nay khoảng 6% trong tổng giá trị sản phẩm quôc nội (GDP).
Ngày nay, nhu cầu vê tài nguyên ngày càng lơn nên đ, gây sưc ép đôi vơi các
loại tài ngyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Tài nguyên rừng đ, đươc huy
động ngày càng nhiêu nhằm phuc vu cho muc tiêu phát triển KT-XH. Vì vậy, vân
đê suy giảm tài nguyên rừng đ, và đang trơ thành vân đê chung, câp bách cua toàn
thê giơi đặc biệt là ơ các nươc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Việt Nam
1
là đât nươc nhiêu đồi núci, dân sô lại đông và tăng nhanh nên tài nguyên rừng có l
nghaa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên trong những năm gần đây do việc khai thác
quá mưc cua con người cùng vơi thiên tai cháy rừng, tài nguyên rừng cua Việt Nam
đ, bị suy giảm đên mưc báo động cả vê sô lương và chât lương.
Ngoài ra, do vân đê đói nghèo chưa đươc giải quyêt triệt để, rừng đ, đươc
giao nhưng khâu quản ll bảo vệ chưa đươc chặt chẽ. Bên cạnh đó, lơi nhuận đem lại
từ việc buôn bán gỗ và các sản phẩm khác từ rừng đem lại lơi ích kinh tê cao. Do
vậy, tình trạng vi phạm các quy định cua nhà nươc vê BVR như: khai thác, vận
chuyển, buôn bán trái phép gỗ các sản phẩm từ rừng trên phạm vi cả nươc nói
chung và huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng vẫn còn tồn tại và có chiêu
hương gia tăng.
Tình trạng phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi
sinh, hiện tương trái đât âm dần lên, lut lội,... cung như huy hoại những lâm sản
dươi tán rừng đ, gây nên sư mât cân bằng sinh thái nghiêm trọng, dẫn đên sư biên
đổi khí hậu thât thường, b,o lut, lu quét, lơ đât và phát sinh nhiêu loại dịch bệnh
làm ảnh hương rât lơn đên đời sông cua nhân dân.
Thông kê mơi nhât hiện nay thì 9 tháng đầu năm 2017 có 155,68 ha rừng bị
chặt phá và 5.364,85ha rừng bị cháy. Diện tích rừng tư nhiên trên khắp cả nươc bị
suy giảm nghiêm trọng. Trong đó, độ che phu cua rừng chỉ nằm ơ con sô chưa đầy
40%. Diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 10%. Việt Nam liên tuc phải gánh
chịu các trận lu lut tàn bạo. Huy hoại tài sản, nông sản và cả tính mạng con người.
Đặc biệt, gần đây là các trận lu xảy ra trên các tỉnh Tây Bắc và miên Trung. Các cơ
quan chưc năng xác định, nguyên nhân lơn là do rừng đầu nguồn bị chặt phá nặng
nê làm cho các trận mưa lu xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
Nhờ vào những đổi mơi trong quá trình QLNN những năm qua, hoạt động
QLBVR đ, đạt đươc nhiêu thành tưu quan trọng như: Nhận thưc cua người dân vê
BVR đươc nâng lên, quan điểm đổi mơi x, hội hóa vê BVR đươc triển khai thưc
hiện bươc đầu có hiệu quả̉ hệ thông pháp luật trong lanh vưc QLBVR ngày càng
đươc hoàn thiện phù hơp vơi thưc tiễn, chu trương đổi mơi quản ll hiện nay và
thông lệ Quôc tể chính quyên các câp đ, quan tâm nhiêu hơn đên công tác
QLBVR, tình trạng xâm hại TNR đươc ngăn chặn, đẩy lùi.
2
Xuât phát từ những phân tích trên cho thây việc quản ll bảo vệ, khai thác, sư
dung hơp ll nguồn tài nguyên rừng sẽ góp phần to lơn vào phát triển KT-XH, bảo
vệ môi trường sông. Vì vậy, nghiên cưu thưc trạng hoạt động QLNN trong lanh vưc
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá những mặt đ, đạt đươc cung như chỉ ra những nguyên nhân cua sư tồn tại,
yêu kém, đồng thời tiêp tuc phát huy những thành tưu đ, đạt đươc và đê xuât những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lanh vưc BV&PTR tại địa
phương. Vì vậy, tác giả chọn đê tài: “Quản ll nhà nươc vê bảo vệ và phát triển rừng
từ thưc tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sa Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu iên quan đến đề tài
Ở nươc ngoài, vân đê quản ll tài nguyên rừng nhận đươc sư quan tâm khác
nhau. Nhưng tưu trung lại, việc quản ll rừng là một việc quan trọng dươi góc độ va
mổ Có khá nhiêu nghiên cưu, và tập trung vào các vân đê quản ll tài nguyên rừng,
rừng phòng hộ, vai trò cua các bên liên quan, tiêu chuẩn đôi vơi phát triển bên
vững... Tuy vậy chưa có một nghiên cưu độc lập vê QLNN đôi vơi rừng một cách
tổng thể.
Trong những năm gần đây, ơ Việt Nam có một sô nghiên cưu vê quản ll bảo
vệ và phát triển rừng, cu thể:
Đê tài cua Trung tâm Phát triển Nông thôn miên Trung (2005): “Quản ll tài
nguyên rừng”. Nghiên cưu này liên quan đên khía cạnh lâm học, khái quát các
phương thưc quản ll phổ biên như quản ll cua nhà nươc, quản ll bơi cộng đồng,
quản ll bơi các cá nhân.
Đê tài cua T.S Lê Sỹ Trung (2008) “Quản ll các loại rừng và lưa rừng” ĐHNL
- ĐH Thái Nguyên. Nghiên cưu này nêu đươc rât rõ muc tiêu cua quản ll, phát triển
rừng tưc là phải đảm bảo lơi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh vật, môi
trường̉ cần phải giữ gìn cho các thê hệ sau, thể hiện ba mặt đó là phù hơp vê môi
trường, có lơi ích vê mặt x, hội đáp ưng vê mặt kinh tê.
Một sô luận văn, luận án thạc sa vê quản ll và bảo vệ rừng hầu như cua các
sinh viên ngành lâm nghiệp, họ chu yêu tập trung nghiên cưu nhiêu vê khía cạnh
lâm sinh, lâm học̉ mà không đê cập chuyên sâu vê QLNN đôi vơi rừng, đặc biệt là
QLNN tại câp huyện.
3
Thưc tê cho thây, nêu nắm đươc vân đê quản ll nhà nươc vê rừng một cách
toàn diện̉ đánh giá vê chưc năng, nhiệm vu cua các cơ quan chuyên trách quản ll
vê rừng một cách đầy đu thì sẽ giúcp cho hiệu quả quản ll đươc nâng cao, muc tiêu
vê quản ll rừng mơi đươc đảm bảo theo hương kinh tê và phát triển bên vững.
Như vậy, đê tài QLNN vê BVPTR từ thưc tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam sẽ có đươc khoảng trông nghiên cưu cần thiêt và có tính thưc tiễn đôi vơi địa
bàn có rừng. Kêt quả nghiên cưu đê tài luận văn có thể có giá trị tham khảo và ưng
dung trong công tác QLNN vê BV&PTR tại một sô địa phương khác, cung như
trong hoạt động nghiên cưu và giảng dạy trong lanh vưc khoa học pháp ll.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có muc đích xây dưng luận cư khoa học cho các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại
các địa phương có điêu kiện tương đồng vơi huyện Nông Sơn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những khía cạnh ll luận và pháp luật cơ bản cua QLNN vê
BV&PTR.
- Đánh giá thưc trạng QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tính Quảng
Nam, đưa ra nhận định vê các kêt quả, những hạn chê và nguyên nhân cua kêt quả,
hạn chê cua QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đê xuât một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN vê BV&PTR tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại một sô địa phương có điêu kiện
tương đồng vơi huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của uận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đên QLNN vê BV&PTR
- Các quy định pháp luật liên quan đên QLNN vê BV&PTR ơ Việt Nam.
- Các yêu tô ảnh hương đên QLNN vê BV&PTR ơ Việt Nam nói chung, tại
huyện Nông Sơn, tính Quảng Nam nói riêng,
- Thưc trạng QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cưu pháp luật và thưc tiễn áp dung các
biện pháp pháp luật trong tổ chưc và hoạt động QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông
Sơn, tính Quảng Nam. Từ đó, đê xuât các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN vê
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác có điêu
kiện tương đồng vơi huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cưu việc thưc hiện Luật BV&PTR năm
2004 (sưa đổi), trong đó tập trung vào giai đoạn từ năm 2014-2018. Đây là giai
đoạn cả nươc đẩy mạnh công tác bảo vệ và phát triển rừng, tạo đà để hoàn thành kê
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2018-2020 và những năm tiêp theo.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cưu trên địa bàn huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vê thê giơi quan, đó là phương pháp duy vật biện chưng và duy vật lịch sư,
các quan điểm, đường lôi cua Đảng và chính sách cua Nhà nươc đôi vơi công tác
quản ll và bảo vệ rừng, ơ đây là trường hơp tại huyện Nông Sơn Quảng Nam.
- Vê nghiệp vu nghiên cưu, các phương pháp tiêp cận hệ thông, phương pháp
toán học, phương pháp thông kê, phương pháp phân tích, tổng hơp, so sánh,... đươc
lưa chọn nghiên cưu các nội dung cua đê tài.
6. Ý nghĩa ý uận và thực tiễn của uận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp một sô vân đê ll luận và pháp luật cua QLNN vê
BV&PTR. Tìm ra những nguyên nhân đạt đươc và những hạn chê trong công tác
BV&PTR̉ đê xuât một sô giải pháp chu yêu nhằm thưc hiện tôt công tác BV&PTR
trong gia đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sơ phân tích, đánh giá vê những khía cạnh ll luận, thưc tiễn cuaQLNN
vê BVPTR giúcp l,nh đạo địa phương huyện Nông Sơn có thêm các giải pháp mơi,
trên cơ sơ đó xây dưng những phương án, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa
phương hiệu quả hơn.
5
7. Cơ cấu của uận văn
Luận văn bao gồm Mơ đầu, phần Kêt luận, Muc luc, Danh muc tài liệu tham
khảo và gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vân đê ll luận và pháp luật cua quản ll nhà nươc vê bảo vệ
và phát triển rừng
Chương 2: Thưc trạng quản ll nhà nươc vê bảo vệ rừng và phát triển tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3:Quan điểm và giải pháp tăng cường quản ll nhà nươc vê bảo vệ và
phát triển rừng từ thưc tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của quan ý nhà nước về bao
vệ và phát triển rừng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1.1. Rừng, phân loại rừng và khái niệm rừng đối với con
người a. Khái niệm rừng:
Theo quy định tại Khoản 1, Điêu 3 cua Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004, rừng đươc định nghaa như sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể
thưc vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đât rừng và các yêu tô môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nưa hoặc hệ thưc vật đặc trưng là thành phần chính có độ
che phu cua tán rừng từ 0,1 trơ lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tư nhiên trên đât
rừng sản xuât, đât rừng phòng hộ, đât rừng đặc dung.
b. Phân loại rừng
Có nhiêu cách phân loại rừng, tùy muc đích cua con người khi phân loại. Bằng
kinh nghiệm cuộc sông cua mình, con người cung đ, biêt chia rừng thành “Rừng
Thiêng” và “Rừng Thường”, trong đó, “Rừng Thiêng” là nơi mà họ kiêng, không
dám thâm nhập, khai thác.
Vơi nhà quản ll rừng câp quôc gia, việc phân loại rừng phải bám sát vào muc
đích quản ll cua mình, theo đó, cách phân loại rừng dươi đây là phổ biên, đ, trơ
thành cách phân loại chính thông để từ đó tiên hành điêu tra, xác lập hồ sơ chính
thông vê quỹ rừng cua quôc gia.
* Phân theo chưc năng
+ Rừng sản xuât: Đó là rừng mà từ đó, con người dùng nó để tạo ra cua cải
vật chât, phuc vu cho dân sinh. “Tính sản xuât” cua RSX có nhiêu dạng, có dạng
thuần túcy là nguồn nguyên liệu tư nhiên mà con người có thể khai thác hêt thê hệ
thưc vật này thì rừng lại mọc lên thê hệ thưc vật khác, nêu tôc độ khai thác cua con
người thâp hơn tôc độ sinh trương cua rừng, có dạng RSX mà bản chât là Rừng
trồng, như vườn rau, ơ đó, con người khai thác cây nào, vạt rừng nào,..thì lại trồng
7
ngay cây mơi, vạt rừng mơi vào gôc cây, b,i cây vừa bị khai thác.
+ Rừng đặc dung: là rừng có giá trị đặc biệt. Căn cư vào những giá trị đặc
biệt cua rừng, RĐD có thể chia thành: Rừng bảo tồn gen thưc vật̉ Rừng bảo tồn
sinh tháỉ Rừng bảo tồn di tích lịch sư, văn hóa dân tộc̉ Rừng du lịch.
+ Rừng phòng hộ: loại rừng này có giá trị bảo vệ “một cái gì đó”, mà suy cho
cùng là, bảo vệ lơi ích lâu dài, toàn diện cua con người.
* Phân theo trữ lương
Trữ lương rừng là sô m3 gỗ có đươc trên một ha rừng tư
nhiên. Theo tiêu chí này, rừng đươc phân thành bôn hạng:
+ Rừng giàu
+ Rừng trung bình
+ Rừng nghèo
+ Rừng tàng kiệt
c. Vai trò cua rừng đôi vơi con
người * Vai trò kinh tê
- Trong thời nguyên thuy và ơ các vùng sâu, vùng xa cua thời đại ngày nay,
rừng là nguồn cung câp nhiêu loại thưc phẩm sơ khai cho con người, điển hình và
phổ biên là rau, cu, quả. Bên cạnh đó, rừng còn là nguồn cung câp protit tư nhiên
cho con người.
- Tiên lên một bươc, rừng là địa bàn đầu tiên để con người chuyển từ cách
kiêm sông chu yêu là hái lươm, săn bắt sang thuần dưnng động vật và cây trồng, cây
con tư nhiên thành gia súcc, gia cầm, cây canh tác. Rừng trơ thành công cu, đôi
tương để con người tác động vào, để phuc vu cho hoạt động sản xuât cua con người.
- Ngày nay, các giá trị trên vê kinh tê cua rừng vẫn còn nguyên giá trị, nhưng
vơi trình độ KH&CN cao, giá trị kinh tê cua rừng đ, thể hiện dười hình thái khác.
Hình thái đó là nguồn nguyên liệu. Từ nguồn nguyên liệu, có bản chât là Xeluloz,
con người bằng công nghệ hóa học, có thể chê tạo nên đu mọi loại vật dung cua
mình, điển hình là đồ gỗ và hàng dệt may, hoặc các sản phẩm cua giây. Ngày nay,
sơi Coton, có nguồn gôc là xeluloz, là loại sơi chu yêu làm nên hàng dệt may vơi
mọi câp chât lương phuc vu cho nhu cầu ngày càng cao cua chúcng ta.
* Vai trò môi sinh
8
Thật ra, vơi các giá trị kinh tê cua rừng, như đ, nêu, ta đ, có thể coi đó là vai
trò môi sinh cua rừng đôi vơi con người, vì tât cả các giá trị kinh tê cua rừng cung
chính là các giá trị làm nên môi trường sông cho người: con người sông trong sư
nuôi dưnng cua rừng.
Tuy nhiên, khi nói đên vai trò môi sinh cua rừng, người ta nói thiên vê các
yêu tô câu thành “bầu sinh khí” mà con người phải có mơi sông đươc và rừng có vai
trò tạo nên một phần căn bản cua môi sinh đó.
Trên giác độ đó, ta thây vai trò môi sinh cua Rừng giúcp cho hoạt động sông
cua con người, gắn liên trưc tiêp tơi sư tồn tại cua x, hội loài người. Cu thể hơn:
- Rừng điêu hòa nhiệt độ, giảm nóng lạnh thái quá cho con người, như lá
phổi cua loài người, nhằm dung hòa khí hậu giúcp cho con người có cuộc sông tôt
hơn.
- Rừng làm trong lành không khí để con người đươc hít thơ đúcng dưnng khí,
khư trừ khí độc và bui bậm.
- Rừng điêu hòa thuy văn, gió, mưa, giúcp con người tránh bơt hạn, lut, b,o
tô, gió xoáy, gió lôc...
* Vai trò quân sư, quôc phòng
Vai trò này không phổ biên nhưng không cá biệt, thể hiện rõ ơ các quôc gia,
dân tộc nhỏ, yêu, luôn bị các thê lưc ngoại xâm uy hiêp, tân công. Chỉ riêng câu thơ
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” cua Tô Hữu và tên tác phẩm “Rừng Xà Nu”
cua Nguyên Ngọc cung đ, đu nói lên vai trò cua Rừng vê mặt này đôi vơi các quôc
gia, dân tộc nhỏ, yêu, luôn bị các thê lưc ngoại xâm uy hiêp, tân công nói chung,
Việt Nam ta nói riêng. Nhìn xa hơn, ta thây, các bộ tộc nguyên thuy, sau này là các
nhà nươc cua các quôc gia nhỏ yêu, khi khơi nghiệp, đêu lây các vùng “Thâm sơn,
cùng côc” làm địa bàn đóng bản doanh cua mình: Bà Trưng đóng đô ơ Mê Linh, các
Vua Hùng đóng đô ơ Nghaa Lanh, các Vua Đinh và Tiên Lê đóng đô ơ Hoa Lư, khi
khơi nghiệp nhà Hậu Lê lây Lam Sơn làm căn cư địa khơi nghaa, thắng giặc Minh
rồi còn còn xây dưng Lam Kinh,...Ngay cả sau này, trong thời đại Hồ Chí Minh,
chúcng ta cung có “Thu đô gió ngàn” ơ chiên khu Việt Bắc, có “Chiên khu Đ”, có
rừng Tây Ninh, có đường Trường Sơn chạy dọc trong các cánh Rừng...làm địa bàn
cua Chính phu lâm thời cộng hòa miên Nam Việt Nam. Nhờ đó mà các cuộc kháng
9
chiên cua dân tộc Việt Nam đêu đươc bảo vệ từ Rừng và dân tộc Việt Nam đươc tồn
tại cho đên ngày nay là một phần lơn nhờ Rừng.
* Vai trò văn hóa
Nêu văn hóa là dâu tích cua con người trong ưng xư vơi đât, vơi trời và vơi
nhau theo hương chân-thiện-mỹ thì Rừng chính là một “Trường văn hóa” đó và là
“Trường” đầu tiên, nơi con người thưc hiện các ưng xư vơi đât, vơi trời và vơi nhau
theo hương chân thiện mỹ. Bơi vì, Rừng là môi trường sông đầu tiên cua tuyệt đại
bộ phận các chung người trên trái đât. Và tính chân thiện mỹ cua con người trong
ưng xư vơi đât và vơi trời chính là trong ưng xư vơi rừng. Đồng thời, chính trong
quá trình ưng xư vơi rừng để tìm nguồn sông, con người đ, biêt phải ưng xư vơi
nhau như thê nào cho đúcng mưc nhât, có lơi lâu bên nhât. Tât cả những cái đó in
vào lịch sư cộng đồng, làm nên cái gọi là “Văn hóa cộng đồng”.
* Vai trò tinh thần
Con người có môi lo đầu tiên là làm sao có đu miêng cơm, manh áo nhưng
cơm, áo lại không là tât cả. Nhu cầu vê các giá trị tinh thần trong đời sông cua con
người cung là nhu cầu không thể thiêu, nó đươc đúcc kêt trong cả quá trình hình
thành và tồn tại, phát triển cua mỗi dân tộc.
Sư vui chơi, giải trí cua con người vô cùng đa dạng. Một trong những hương
du lịch cua con người là vê vơi thiên nhiên, gồm Núci (Rừng) - Đồi
Sông - Biển.
Không ít người tư tạo nên các hòn non bộ, giả sơn, hoang viên,...vơi sư cô gắng làm
cho chúcng “gần như thật” để đươc hòa vào thiên nhiên rừng núci. Mang Rừng vào
hoạt động sông là sư yêu rừng, con người đêu muôn thể hiện lôi sông gắn vơi rừng.
Tuy nhiên, tât cả chúcng không thể nào thay đươc rừng tư nhiên. Và công nghiệp Du
lịch sinh thái đ, trơ thành ngành kinh tê lơn cua nhiêu quôc gia trong thời đại ngày
nay vì nhu cầu tinh thần vê mặt đó cua con người và vì mưc sông cao, đ, đu cho
không ít người có thể tìm đên thúc vui tinh thần cao sang này. Vai trò tinh thần cua
rừng chính là ơ chỗ đó.
1.1.1.2. Bảo vệ và phát triển rừng
* Bảo vệ rừng
Đên nay, chưa có một khái niệm đầy đu nào vê BVR, theo quan điểm cua tôi
BVR là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có,
10
bao gồm thưc vật, động vật rừng, đât lâm nghiệp và các yêu tô tư nhiên khác̉
phòng, chông những tác động gây thiệt hại đên đa dạng sinh học cua rừng, bảo vệ
nguồn nươc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, BVR bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chưc phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đên rừng
như: Phá rừng, đôt rừng, lân chiêm rừng và đât lâm nghiệp̉ khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm sản̉ xuât, nhập khẩu thưc vật rừng, động vật rừng̉ săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súcc vào rừng trái quy định cua pháp luật.
- Thưc hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháỷ phòng, trừ sâu, bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xư ll các hành vi vi phạm theo quy định cua pháp luật
trong lanh vưc BVR.
* Phát triển rừng:
Theo quy định tại Khoản 3, Điêu 3 cua Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 thì:
Phát triển rừng là việc trồng mơi rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh
nuôi xúcc tiên tái sinh phuc hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dung các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh
học, khả năng cung câp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác cua rừng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
QLNN là một dạng cua quản ll x, hội, đây là một quá trình phưc tạp, đa dạng̉
trong nghiên cưu ll luận cung như thưc tiễn, QLNN đươc hiểu theo hai câp độ:
QLNN theo nghaa rộng là đê cập đên chưc năng cua cả bộ máy nhà nươc (từ hoạt
động lập hiên, lập pháp, hoạt động hành pháp đên hoạt động tư pháp)̉ còn tiêp cận
theo nghaa hẹp chỉ là hoạt động châp hành cua cơ quan QLNN̉ hoạt động này chu
yêu giao cho hệ thông cơ quan hành chính thưc hiện đó là các chu thể quản ll.
QLNN trong lanh vưc BV&PTR là một bộ phận QLNN nên nó có những chu
thể, đôi tương quản ll và đặc trưng riêng.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm như sau: QLNN trong lanh vưc BVPTR là
quá trình các chu thể QLNN xây dưng chính sách, pháp luật và tổ chưc các hoạt
động quản ll theo pháp luật nhằm đạt đươc yêu cầu, muc đích BV&PTR mà nhà
nươc đ, đặt ra.
11
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Đôi tương điêu chỉnh cua lanh vưc pháp luật vê BV&PTR gồm các nhóm quan
hê ̣x, hội liên quan đên hoạt động quản ll tài nguyên rừng cua các chu thể trong x,
hội.
Nhà nươc - vơi tư cách là chu thể đặc biệt thưc hiện việc quản ll tài nguyên
rừng bằng việc ban hành các quy đin ̣h pháp luật để điêu chỉnh các quan hê ̣x, hội liên
quan đên quản ll, bảo vệ, sư dung và phát triển nguồn tài nguyên rừng̉ tổ chưc thưc
hiện các quy định pháp luât và
̣ bảo đảm cho các quy định pháp luât đó
̣ đươc ̣ thưc thi
hiệu quả .
Các chu thể khác đươc nhà nươc giao, cho thuê tài nguyên rừng để thưc hiện
hoạt động quản ll, bảo vệ tài nguyên rừng.
Phương pháp điêu chỉnh pháp luật trong lanh vưc quản ll vệ BV&PTR là sư
kêt hơp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thoả thuận và phương pháp
hương dẫn.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng
Văn bản pháp luật trong lanh vưc QLNN vê BV&PTR là những văn bản không
chỉ cung câp thông tin mà còn thể hiện l chí mệnh lệnh cua các cơ quan QLNN đôi
vơi người khai thác, sư dung rừng nhằm thưc hiện các chu trương, quy định cua nhà
nươc.
Việc xây dưng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng hàng đầu đôi vơi
hoạt động QLNN trong lanh vưc BV&PTR. Trên cơ sơ văn bản pháp luật này, nhà
nươc buộc các đôi tương liên quan đên rừng phải thưc hiện các quy định theo một
khuôn khổ do nhà nươc đặt rả văn bản pháp luật trong BV&PTR biểu hiện quyên
lưc cua các cơ quan QLNN vê rừng, nhằm lập lại một trật tư pháp ll theo muc tiêu
cua các cơ quan quản ll̉ văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật trong
lanh vưc BV&PTR nói riêng mang tính chât nhà nươc. Vì vậy văn bản pháp luật
trong BV&PTR vừa thể hiện đươc l chí cua nhà nươc vừa thể hiện đươc nguyện
vọng cua đôi tương BV&PTR.
Văn bản QLNN trong lanh vưc BV&PTR có hai loại: văn bản quy phạm pháp
12
luật và văn bản pháp quy.
Thông tin quản ll có thể đươc truyên tải dươi các loại hình truyên thông, fax,
mail... nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng. Văn bản pháp luật vê BV&PTR
là cơ sơ để các cơ quan quản ll tiên hành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động cua
các cơ quan nhà nươc liên quan, các tổ chưc, hộ gia đình, cá nhân khai thác, sư dung
rừng.
1.1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước
và ở từng địa phương
Quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hơp vơi chiên lươc,
quy hoạch tổng thể, kê hoạch phát triển kinh tê
x, hội, quôc phòng, an ninh̉ chiên
lươc phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kê hoạch sư dung đât cua cả nươc và từng
địa phương. Quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng cua các câp phải bảo
đảm tính thông nhât, đồng bộ.
Việc lập quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ vơi việc
lập quy hoạch, kê hoạch sư dung đât. Trong trường hơp phải chuyển đổi đât có rừng
tư nhiên sang muc đích sư dung khác thì phải có kê hoạch trồng rừng mơi để bảo
đảm sư phát triển rừng bên vững ơ từng địa phương và trong phạm vi cả nươc.
Quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm khai thác, sư
dung tiêt kiệm, bên vững, có hiệu quả tài nguyên rừng̉ bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo
vệ di tích lịch sư, văn hoá, danh lam thắng cảnh̉ đồng thời bảo đảm xây dưng cơ sơ
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lưc nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chât
lương cua quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Việc lập quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm dân chu,
công khai.
Vê quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hơp vơi quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đ, đươc cơ quan nhà nươc có thẩm quyên phê duyệt, quyêt định.
Quy hoạch, kê hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đươc lập và đươc cơ quan
nhà nươc có thẩm quyên phê duyệt, quyêt định trong năm cuôi kỳ quy hoạch, kê
hoạch trươc đó.
Công tác quy hoạch rừng đ, đươc khẳng định trong Luật BV&PTR năm 2004,
theo đó nhà nươc thông nhât quản ll rừng theo quy hoạch.
13
Vê thẩm quyên lập quy hoạch: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT) lập quy hoạch, kê hoạch BV&PTR trong phạm vi cả nươc trình chính
phu quyêt định. Ủy ban nhân dân (UBND) các câp lập quy hoạch, kê hoạch
BV&PTR cua địa phương mình.
1.1.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi
phạm pháp Luật về bảo vệ rừng
Thanh tra, kiểm tra rừng nhằm đảm bảo cho việc quản ll, sư dung rừng đươc
tuân thu theo đúcng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện
những sai phạm để xư ll còn có tác dung chân chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai
phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cung có thể phát hiện những điêu bât hơp ll trong chu
trương, chính sách, pháp luật để có kiên nghị bổ sung chỉnh sưa kịp thời. Thanh tra,
kiểm tra có thể thưc hiện thường xuyên hoặc đột xuât, có thể khi có hoặc không có
dâu hiệu vi phạm.
Xư ll sai phạm là biện pháp giải quyêt cua các cơ quan nhà nươc khi có hành
vi vi phạm trong quá trình quản ll, sư dung rừng. Xư ll vi phạm có thể bằng biện
pháp hành chính hoặc truy cưu trách nhiệm hình sư (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.2.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Nhà nươc có chính sách ưu đ,i đầu tư cho phát triển rừng sản xuât ơ những vùng
đât trông, đồi núci trọc̉ trồng rừng gỗ lơn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng
trồng gỗ lơn̉ phát triển lâm sản ngoài gỗ̉ phuc hồi rừng tư nhiên̉ phát triển giông cây
lâm nghiệp công nghệ cao và các hoạt động đầu tư khác đươc hương ưu đ,i theo quy
định cua Luật Ðầu tư, Luật Ðầu tư công. Nhà nươc bảo đảm ngân sách đầu tư cho các
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dung, rừng phòng hộ̉ bảo vệ và cưu hộ thưc
vật rừng, động vật rừng nguy câp, qul, hiêm̉ nghiên cưu, ưng dung kêt quả nghiên cưu
khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lưc phuc vu quản ll nhà nươc vê
lâm nghiệp̉ xây dưng khu nghiên cưu phát triển, khu công nghệ caỏ mua sắm phương
tiện, trang bị, thiêt bị...nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao mưc sông
cho người dân và góp phần giữ vững QPAN.
1.1.2.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo
vệ và phát triển rừng
Nhà nươc bảo đảm ngân sách cho hoạt động quản ll cua các ban quản ll rừng̉
14
- Xem thêm -