Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội...

Tài liệu Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội

.PDF
93
121
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- NGUYỄN THỊ HUỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HUỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất phát từ những yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chƣa từng đƣợc ai sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huệ LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS – TS Phạm Văn Dũng, Chủ nhiệm Khoa Kinh Tế Chính Trị, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, có ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình em thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn đã cung cấp cho em những kiến thức sâu rộng để hoàn thành luận văn của mình . Em cũng xin cảm ơn phòng Đào tạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện trong quá trình em học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan Bảo hiểm huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công việc để tôi chuyên tâm học tập. Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huệ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU:……………………………………………………………..1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI BHXH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN .................................................................................. 5 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ............................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với BHXH trên địa bàn cấp huyện. ............................................................................................................. 9 1.2.1 Khái luận về BHXH. ..................................................................... 9 1.2.2 Khái luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH trên địa bàn cấp huyện ....................................................................................... 20 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng .......................................................... 30 1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH quận Ba Đình ...................................... 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội .... 31 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 33 2.1 Phƣơng pháp luận .................................................................................. 33 2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. .................................................... 33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN ....................................................................... 37 3.1 Giới thiệu về BHXH huyện Sóc Sơn ..................................................... 37 3.1.1 Vài nét về huyện Sóc Sơn ............................................................. 37 3.1.2 Khái quát về BHXH huyện Sóc Sơn ............................................. 39 3.2 Tình hình quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện ................... 40 3.2.1 Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện luật BHXH ...................................................................... 40 3.2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện BHXH, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác BHXH .................................................... 41 3.2.3 Thực trạng công tác quản lý và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động BHXH.............................................................. 46 3.2.4 Thực trạng công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH .................................................................................... 56 3.2.5 Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH 57 3.2.6 Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ......... 58 3.3 Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện..... 58 3.3.1 Những mặt đã đạt được ............................................................... 58 3.3.2 Những mặt hạn chế ...................................................................... 60 3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế:........................................................... 62 CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN ...... 64 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 64 4.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện Sóc Sơn. ....................................................................................................... 64 4.1.1 Trình độ dân trí ............................................................................ 64 4.1.2 Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về BHXH ................ 65 4.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 65 4.1.4 Các chính sách khác .................................................................... 66 4.2 Những phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện Sóc Sơn trong thời gian tới .......................................................................... 67 4.2.1 Tiếp tục mở rộng và tăng cường quản lý có hiệu quả đối tượng tham gia BHXH ..................................................................................... 67 4.2.2 Tăng cường hoạt động quản lý quỹ BHXH .................................. 68 4.3 Một số giải pháp .................................................................................... 68 4.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý nhà nước về BHXH của UBND huyện và sự giám sát của HĐND về việc thực hiện chính sách pháp luật BHXH ................................................................. 68 4.3.2 Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện luật BHXH của cơ quan BHXH huyện ................................................................................ 69 4.3.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động của BHXH huyện ............ 70 4.3.4 Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH .................................................................................... 72 4.3.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH .............................................. 73 4.3.6 Ngừng giao dịch với những đơn vị nợ đọng quỹ BHXH kéo dài: 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 76 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 DN Doanh nghiệp 5 DS-PHSK Dƣỡng sức – phục hồi sức khỏe 6 HCSN Hành chính sự nghiệp 7 HĐLĐ Hợp đồng lao động 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 HU Huyện Ủy 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 NLĐ Ngƣời lao động 12 NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động 13 QLNN Quản lý nhà nƣớc 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 16 UBND Ủy ban nhân dân STT i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Ký hiệu 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2: Tên bảng, biểu, sơ đồ Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH qua các năm Tình hình tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn Tình hình nợ đọng quỹ BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 4 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu cán bộ tại BHXH huyện Sóc Sơn năm 2013 5 Biểu đồ 3.2 6 Biểu đồ 3.3 7 Biểu đồ 3.4 8 Biểu đồ 3.5 9 Biểu đồ 3.6 10 Biểu đồ 3.7 11 Biểu đồ 3.8 12 Sơ đồ 1.1 13 Sơ đồ 3.1 Số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Số ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Số lao động tham gia BHXH theo khối trên địa bàn huyện. Số thu quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Số thu quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Số đơn vị nợ đọng quỹ BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Số tiền nợ đọng quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Mô hình về quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện sự nghiệp BHXH Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn ii Trang 20 48 52 43 48 49 49 50 51 52 53 25 42 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là công cụ quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nƣớc ta nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân lao động. Ngay từ khi ra đời vào năm 1930 thì quyền lợi của giai cấp công nhân và ngƣời lao động đã đƣợc quan tâm ghi rõ trong các Nghị quyết của Đảng và trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cho đến nay Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH. Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ của đất nƣớc nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi của ngƣời lao động góp phần ổn định và phát triển đất nƣớc. Luật BHXH đã đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và Chủ tịch nƣớc đã ký sắc lệnh số 13/2006/L-CTN ngày 12/07/2006 công bố Luật BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Nhƣ vậy Nhà nƣớc ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh mọi quan hệ trong hoạt động BHXH. Tuy nhiên, theo số liệu của Cục thống kê Hà Nội thì năm 2013 chỉ có khoảng 55% doanh nghiệp đóng BHXH, trong đó số lao động thuộc đối tƣợng phải đóng cũng chỉ tham gia đƣợc khoảng 75%. Hơn nữa tình hình nợ đọng quỹ BHXH ngày càng rộng, và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Theo số liệu đƣợc công bố tại hội nghị cung cấp thông tin định kỳ về BHXH, BHYT quý IV năm 2013 cho thấy số số nợ BHXH lên đến 7.742,2 tỷ đồng tăng 16% so với năm 2012. Nguyên nhân của việc nợ đọng quỹ BHXH một phần cũng do chịu sự ảnh hƣởng của nền kinh tế khiến hàng chục nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Theo số liệu của tổng cục thống kê công bố ngày 23/12/2013 ƣớc tính năm 2013 có 60.737 doanh nghiệp phá sản và ngừng hoạt động. Việc khó khăn trong vấn đề kinh doanh khiến cho chủ sử 1 dụng lao động gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm nộp BHXH cho ngƣời lao động. Mặt khác, do cơ chế quản lý cũng nhƣ biện pháp xử lý đối với tình trạng nợ đọng BHXH còn yếu nên nhiều đơn vị cố tình “chây lì” trong việc đóng BHXH, điều đó ảnh hƣởng đến những khoản trợ cấp mà cơ quan BHXH chi trả cho ngƣời lao động nhƣ thất nghiệp, ốm đau, thai sản… ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân. Hơn nữa, việc lạm dụng quỹ BHXH ngày càng nghiêm trọng và tinh vi nhƣ: làm giả hồ sơ để hƣởng trợ cấp ốm đau, thai sản, làm giả sổ BHXH để thanh toán trợ cấp BHXH môt lần… gây thất thoát cho quỹ BHXH và làm giảm lòng tin của ngƣời lao động vào cơ quan quản lý. Nhƣ vậy, Luật BHXH đã có hiệu lực hơn 7 năm nhƣng dƣờng nhƣ vai trò Quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH chỉ mới dừng lại ở việc ban hành các văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫn thi hành mà chƣa phát huy hết tác dụng, thậm chí văn bản ban hành xuống vẫn còn chậm, còn chồng chéo, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Bắc, với diện tích 306,5 km2, dân số trên 330.000 ngƣời. Là một vùng kém phát triển so với các quận huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội (theo số liệu của phòng lao động thƣơng binh & xã hội huyện cung cấp thì cả huyện có khoảng hơn 10,400 ngƣời nghèo, 16,700 đối tƣợng cận nghèo, 1,730 đối tƣợng bảo trợ xã hội hƣởng trợ cấp từ ngân sách Nhà nƣớc năm 2013). Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn là cơ quan BHXH huyện đƣợc thành lập năm 1995 có chức năng tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn huyện. Tính đến tháng 12/2013 có 18 cán bộ, viên chức trong đó có 6 cán bộ mới vào ngành quản lý trên 660 đơn vị sử dụng lao động với trên 25 nghìn lao động tham gia BHXH (theo số liệu báo cáo năm 2013 của BHXH huyện Sóc Sơn). Là một cơ quan BHXH trên địa bàn một 2 huyện chậm phát triển, lại chịu ảnh hƣởng chung của nền kinh tế đòi hỏi vai trò quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện phải phát huy hết tác dụng. Tuy nhiên, Quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện còn nhiều bất cập nên nhiều khúc mắc, chế độ của ngƣời lao động chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, thỏa đáng. Là cán bộ chính sách của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn, nhận thức đƣợc những bất cập, những vƣớng mắc trong việc quản lý nhà nƣớc về hoạt động BHXH nên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại huyện Sóc Sơn”. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Huyện Sóc Sơn cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1 Mục đích nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH, quản lý nhà nƣớc về BHXH. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện Sóc Sơn để thấy đƣợc những khó khăn, tồn tại trong việc thực thi chính sách chế độ BHXH trên địa bàn huyện. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn để từ đó tăng hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH huyện, giải quyết các chế độ của ngƣời lao động một cách thỏa đáng. 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về BHXH tại huyện Sóc Sơn. 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan BHXH huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Các tài liệu, số liệu nghiên cứu đƣơc thu thập từ các nguồn trong giai đoạn từ 2009 – 2013. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực thi chính sách pháp luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm Bảo hiểm thất nghiệp. 4 Những đóng góp mới của luận văn. Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về quản lý nhà nƣớc hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội. Từ những tồn tại, bất cập trong công tác ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về BHXH; Công tác tổ chức cán bộ; Công tác thực thi chế độ chính sách BHXH; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH ở Việt Nam, góp phần an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - chính trị của đất nƣớc. 5 Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 4 chƣơng. - Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn cấp huyện - Chƣơng 2 : Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. - Chƣơng 3: Trực trạng quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn. - Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong thời gian tới. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI BHXH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau của hoạt động bảo hiểm xã hội, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động BHXH, tăng nguồn quỹ BHXH, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác thực thi chế độ cho ngƣời lao động, góp phần ổn định kinh tế xã hội của đất nƣớc. Một số những nghiên cứu đó là: Cao Thị Lan Mây (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực ngoài doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sĩ. Luận văn này đã thể hiện rõ đƣợc việc các doanh nghiệp trốn, nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng nhƣ trên cả nƣớc là do chế tài xử phạt quá nhẹ. Tính đến thời điểm này chƣa có doanh nghiệp nào bị rút giấy phép kinh doanh do trốn, nợ BHXH. Trong những năm gần đây thì tình trạng trốn, nợ đọng quỹ BHXH ngày càng nhiều, nguyên nhân một phần cũng do tình hình kinh tế khó khăn trong những năm gần đây đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa là do chế tài xử phạt chƣa đủ. Mức phạt đối với doanh nghiệp vi phạm về quy định đóng BHXH bắt buộc, BHTN theo nghị định 95/2013/NĐ-CP chỉ dừng ở mức 12% - 15% tổng số tiền phải đóng. Nhƣ vậy, dù DN nợ nhiều hay ít thì số tiền phạt so với số tiền trốn nợ BHXH là rất ít. Với DN hàng nghìn công nhân thì số tiền đóng BHXH mà doanh nghiệp chiếm dụng của ngƣời lao động lên đến 5 vài tỉ đồng. Với số tiền này, nếu đem gửi ngân hàng thì DN sẽ thu lợi lớn, vì thế tình trạng vi phạm ngày càng tăng và họ sẵn sàng vi phạm và chịu phạt. Hiện nay, việc các cơ quan BHXH có thể làm là khởi kiện các doanh nghiệp ra tòa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy dù có thắng kiện thì số tiền đòi đƣợc cũng rất hạn chế. Thủ tục khởi kiện phức tạp, quá trình tiến hành xét xử thƣờng kéo dài, số lƣợng doanh nghiệp nợ đọng BHXH nhiều rồi khi khởi kiện thành công thì việc thi hành án cũng khó khăn do thời gian thi hành án có thể kéo dài tới 5 năm. Khi doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT khi cần thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, tử tuất, hƣu trí, tai nạn lao động sẽ không thực hiện đƣợc ; hoặc khi ngƣời lao động muốn chốt sổ để chuyển sang đơn vị khác cũng không thể làm đƣợc. Nhƣ vậy, Doanh nghiệp nợ BHXH,BHYT khiến quyền lợi của ngƣời lao động bị xâm phạm nghiêm trọng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến các cuộc biễu tình, đình công. Luận văn đã chỉ ra đƣợc nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng nợ đọng quỹ BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng nghiêm trọng và đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng trên. Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã làm rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân và trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thu BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ đó đánh giá chính xác những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác thu ; tìm ra nguyên nhân và đã có những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020. 6 Dƣơng Văn Hiệp (2011), Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam, Chuyên đề về quản trị BHXH. Nghiên cứu đã làm rõ đƣợc một số khái niệm về BHXH tự nguyện, nguyên tắc, quyền và trách nhiệm của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, đã chỉ ra đƣợc những khó khăn khi tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam nhƣ : Điều kiện thu nhập thấp và không ổn định, khả năng nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế, sự quan tâm của Nhà nƣớc chƣa đúng với tầm quan trọng mà chính sách BHXH tựu nguyện mang lại, chế độ hƣởng khi tham gia BHXH tự nguyện còn hạn chế chƣa kích thích đƣợc ngƣời dân. Nghiên cứu cũng đã đề ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai BHXH tự nguyện trong thời gian tới . Tuy nhiên, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng hiện nay là 24% mức lƣơng thấp hơn 2% với BHXH bắt buộc là 26%, hơn nữa số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện hiện nay rất thấp (khoảng hơn 70 nghìn ngƣời) và mức tiền lƣơng tham gia cũng rất thấp. Mà nguyên tắc của BHXH là “số đông bù số ít” với một khoản tiền thu không lớn nhƣ vậy mà để giải quyết cho ngƣời lao động tham gia BHXH tự nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi hoặc giải quyết thêm các chế độ khác giống nhƣ BHXH bắt buộc theo nhƣ đề xuất của bài nghiên cứu thì đó là vấn đề rất khó khăn. Lƣơng Thị Thu Thủy (2010), Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO, luận văn thạc sĩ thƣơng mại. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ, thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ và các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng thị trƣởng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian qua và tìm ra đƣợc những hạn chế trong quá trình phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt 7 Nam thời kỳ hậu WTO. Thông qua nghiên cứu này, chúng ta có thể thấy đƣợc những điểm khác biệt giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ. Lê Thị Quế (2004), Giải pháp tăng trưởng nguồn thu quỹ BHXH ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã làm rõ đƣợc các khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội, quỹ Bảo hiểm xã hội, sự giống và khác nhau giữa qũy BHXH với Ngân sách nhà nƣớc. Đây là những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng nhƣ đề ra những phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện chính sách tài chính Bảo hiểm xã hội ở nƣớc ta. Luận văn cũng đã đƣa ra đƣợc một số đánh giá về các nội dung của chính sách tài chính BHXH ở nƣớc ta trong những năm qua và đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm tăng trƣởng nguồn thu quỹ BHXH ở nƣớc ta trong những năm tới. Mặc dù đây là luận văn đã đƣợc viết từ năm 2004, thực trạng chính sách tài chính BHXH của nƣớc ta đã thay đổi nhiều nhƣng phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách tài chính BHXH ở nƣớc ta mà luận văn đƣa ra vẫn có những điểm phù hợp với tình hình hiện nay nhƣ : Đổi mới hoạt động đầu tƣ, tăng trƣởng quỹ BHXH, việc dùng quỹ BHXH để đầu tƣ phải bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn đƣợc giá trị và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Nguyễn Văn Châu (1996), thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, đề tài nghiên cứu cấp bộ. Đề tài nghiên cứu này đã phản ánh thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội của nƣớc ta những năm 1996, những mặt đạt đƣợc và những mặt còn tồn tại từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu bảo hiểm xã hội của nƣớc ta khi đó. Tuy nhiên, khi đó Luật bảo hiểm xã hội chƣa ra đời (Luật BHXH ra đời năm 2006) và BHXH Việt Nam mới thành lập 8 đƣợc một năm (16/02/1995) nên công tác quản lý cũng nhƣ thực thi nhiệm vụ còn khó khăn và bọc lộ nhiều vấn đề bất cập cần sửa đổi. Đến nay, Luật BHXH của nƣớc ta đã ra đời đƣợc hơn 7 năm và bộ máy tổ chức thực thi nhiệm vụ đã ổn định từ cấp trung ƣơng đến cấp huyện, tuy nhiên tình hình nợ đọng quỹ BHXH hiện nay ngày càng là một vấn đề nan giải. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực bảo hiểm xã hội nhƣng phần lớn là nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách BHXH nghĩa là nghiên cứu về công tác thu quỹ bảo hiểm xã hội, chi trả trợ cấp, còn nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nƣớcđối với hoạt động bảo hiểm xã hội thì còn giới hạn và quản lý nhà nƣớcvề bảo hiểm xã hội tại huyện sóc sơn là chƣa có một nghiên cứu nào. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ làm rõ tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớcđối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Từ những phân tích về thực trạng công tác quản lý, công tác tổ chức, công tác thực thi chế độ BHXH trên địa bàn để thấy đƣợc những tồn tại, những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của BHXH huyện Sóc Sơn ; góp phần ổn định, phát triển hệ thống BHXH ; góp phần củng cố lòng tin của nhân dân lao động vào cơ quan BHXH; từ đó góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân, ổn định kinh tế xã hội của đất nƣớc. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với BHXH trên địa bàn cấp huyện. 1.2.1 Khái luận về BHXH 1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH Trong xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển phải thông qua lao động. Lao động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào con ngƣời cũng có thể chuyên tâm 9 vào lao động để đạt đƣợc những thành công nhất định mà trong quá trình lao động con ngƣời có thể gặp những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên, do môi trƣờng sống hoặc do môi trƣờng xã hội làm cho con ngƣời gặp khó khăn trong cuộc sống nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe, giảm khả năng lao động làm mất hoặc giảm thu nhập cho bản thân và gia đình, thậm chí ảnh hƣởng đến cả tính mạng của con ngƣời. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, tử vong.... Khi chẳng may gặp phải những rủi ro này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không giảm đi mà còn tăng thêm, xuất hiện những nhu cầu mới nhƣ: cần đƣợc khám chữa bệnh và điều trị ốm đau, tai nạn thƣơng tật cần phải ngƣời chăm sóc, nuôi dƣỡng, sinh con thì phát sinh thêm nhiều chi phí khác phục vụ cho đời sống…. đẩy con ngƣời rơi vào hoàn cảnh túng thiếu từ đó phải đi vay mƣợn mà không có khả năng chi trả càng làm cho sự túng thiếu, nghèo đói ngày càng trầm trọng. Hoàn cảnh khó khăn kéo dài làm cho tâm lý con ngƣời suy sụp, chán nản và nảy sinh những tệ nạn nhƣ rƣợu chè, cờ bạc, ma túy, mại dâm… gây bất ổn cho xã hội. Trƣớc tình hình này đòi hỏi cần phải có biện pháp hỗ trợ cho ngƣời lao động khi họ gặp phải những rủ ro để họ yên tâm nghỉ dƣỡng phục hồi sức khỏe và sớm trở lại lao động, ổn định đời sống, ổn đinh xã hội. Vì vậy, chính sách BHXH ra đời, đây đƣợc coi là một chính sách có hiệu quả, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, là một chính sách đáp ứng nhu cầu phần lớn của ngƣời lao động và đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng. Theo tổ chức lao động thế giới (ILO): BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp cộng đồng để đối phó với những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm nguồn thu nhập gây ra do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tử 10 vong đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. BHXH là nội dung lớn nhất và ổn định nhất của an sinh xã hội. Theo quy định của tổ chức ILO, BHXH có 9 chế độ trợ cấp: - Chăm sóc y tế. - Trợ cấp ốm đau. - Trợ cấp thai sản. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp hƣu trí. - Trợ cấp tử tuất. - Trợ cấp thất nghiệp. - Trợ cấp gia đình. - Trợ cấp tàn tật (mất sức lao động). Ở nƣớc ta, Luật BHXH do nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” Điều 4 Luật BHXH quy định các chế độ hiện hành của BHXH: - Trợ cấp ốm đau. - Trợ cấp thai sản. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp hƣu trí. - Trợ cấp tử tuất. - Trợ cấp thất nghiệp. Từ định nghĩa trên ta có thể thấy bản chất của BHXH là sự tƣơng trợ cộng đồng, sự đoàn kết chia sẻ rủi ro cho nhau, BHXH đã lấy số đông bù số ít 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng