Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Quản lý nhà nước và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
107
106
79

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1 I. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài....................................................................1 II. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý chợ ........................................................................................................1 III. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................3 IV. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...........................3 CHƯƠNG I............................................................................................................5 CHỢ VÀ HỆ THỐNG CHỢ .................................................................................5 1.1. VAI TRÒ CỦA CHỢ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHI VIỆT NAM ĐÃ TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA WTO............................5 1.1.1. Khái niệm chợ......................................................................................5 1.1.2. Chợ ở nước ta hiện nay ......................................................................6 1.1.3. Những cơ hội và thách thức trong kinh doanh chợ khi Việt Nam gia nhập WTO.....................................................................................................8 1.1.4. Vai trò của chợ trong nền kinh tế khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO..............................................................................................11 1.1.4.1. Chợ có vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá ........................13 1.1.4.2. Chợ thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá trong bối cảnh hội nhập ......................................................................................................................15 1.1.4.3. Chợ thúc đẩy khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế toàn diện....................................................................................16 1.1.4.4. Chợ là nơi đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. .......17 1.1.4.5. Chợ là một trong những nơi góp phần phát huy và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc .............................................................................................18 1.1.4.6. Chợ làm nền tảng cho sự chuyển đổi, phát triển các mô hình kinh doanh mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập. ..........................................................19 1.1.4.7. Chợ góp phần phát triển hoàn thiện cấu trúc thị trường nội địa .........19 1.2. CÁC LOẠI CHỢ Ở VIỆT NAM .............................................................20 1.3. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CHỢ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY....................................................................................21 1.3.1. Mô hình Ban quản lý .........................................................................21 1.3.2. Mô hình hợp tác xã quản lý chợ .......................................................23 1.3.3. Mô hình công ty/ doanh nghiệp quản lý chợ ....................................25 KẾT LUẬN..........................................................................................................29 CHƯƠNG II ........................................................................................................30 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỢ.........................30 2.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỢ..................................................................................................30 2.1.1. Khái niệm...........................................................................................30 2.1.2. Chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh chợ ...........30 2.1.3. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh chợ 31 2.2. HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CHỢ......................................................................................................32 2.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ...........................35 2.4. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ.......37 2.4.1. Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư chợ ......................37 2.4.2. Cơ chế, chính sách về hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ....39 2.5. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ .......................40 2.5.1 Chính phủ............................................................................................41 2.5.2 Bộ Công Thương .................................................................................41 2.5.3. Bộ máy quản lý chợ ở địa phương.....................................................42 2.6 NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỢ ...........................................44 2.6.1 Vai trò của công tác quản lý hàng hoá và dịch vụ kinh doanh trong chợ................................................................................................................44 2.6.2. Các nội dung quản lý hàng hoá trong chợ........................................46 2.6.2.1. Quản lý danh mục hàng hoá lưu thông trong chợ..............................46 2 2.6.2.2. Quản lý số lượng hàng hoá kinh doanh trong chợ ............................47 2.6.2.3. Quản lý chất lượng hàng hoá lưu thông trong chợ.............................48 2.6.2.4 Nhãn hàng hoá và những quy định pháp luật về nhãn hàng hoá của Việt Nam: .............................................................................................................48 2.6.3. Quản lý thương nhân ........................................................................49 2.6.4. Quản lý tài chính trong hoạt động chợ.............................................54 2.6.4.1. Chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính trong chợ .............................54 2.6.4.2. Nguyên tắc quản lý tài chính chợ......................................................55 2.6.4.3. Một số nội dung quản lý tài chính trong chợ .....................................56 2.6.5. Quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong chợ.........59 2.6.5.1. Quản lý vệ sinh môi trường chợ........................................................60 2.6.5.2. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ....................................................61 2.7. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỢ..................................................................................................62 2.7.1. Kết quả đạt được ..............................................................................62 2.7.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................67 2.7.3. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống pháp luật và chính sách phát triển Chợ......................................................................................................78 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHỢ CỦA NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ......................................................................82 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ ..............................82 3.1.1. Chợ nông thôn: ..................................................................................82 3.1.2. Chợ thành thị: ...................................................................................82 3.1.3. Chợ biên giới, Chợ cửa khẩu, Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:....83 3.1.4. Chợ đầu mối tổng hợp hoặc Chợ chuyên doanh phát luồng bán buôn: ............................................................................................................83 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ.............................................83 3 3.2.1. Đối với văn bản luật, pháp lệnh ........................................................83 3.2.2. Đối với văn bản dưới luật..................................................................84 3.2.3. Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển Chợ .................................................................................85 3.2.4. Chính sách tài chính, tín dụng ..........................................................86 3.2.5. Chính sách thuế .................................................................................87 3.2.6. Chính sách đất đai.............................................................................89 3.2.7. Chính sách giá ...................................................................................91 3.2.8. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực ..................................92 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHỢ ..........................................................................................................................93 3.3.1. Phân định rõ nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh......................................................94 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Chợ của doanh nghiệp .........96 KẾT LUẬN..........................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 101 4 BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT HTX Hợp tác xã CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá WTO Tổ chức Thương mại Thế giới THÀNH PHỐ HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Uỷ ban nhân dân PCCC Phòng cháy chữa cháy CÔNG TY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm ST, TTTM Siêu thị, trung tâm thương mại TTHCTL Trung tâm hội chợ triển lãm TMBLHH Tổng mức bán lẻ hàng hóa CNCH Cứu nạn cứu hộ 5 LỜI NÓI ĐẦU I. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Việt Nam đã chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, do đó các thành phần kinh tế cũng cần chuyển đổi chủ thể quản lý từ nhà nước sang doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có chức năng kinh doanh, khai thác và quản lý. Hiện tại, Việt Nam đang đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở nói chung và hạ tầng thương mại nói riêng. Chợ là một trong những loại hình kinh doanh thương mại, có vai trò lớn trong hệ thống phân phối hàng hóa. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả hoạt động của chợ nhằm thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, từ đó thúc đẩy sản xuất, phát triển nền kinh tế. Chợ ở Việt Nam không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà nó còn có ý nghĩa về văn hóa-xã hội, hơn thế nữa hơn 70% dân số của nước ta sống ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa, chưa hợp với các loại hình thương mại hiện đại. Do vậy, chúng ta không thể thay thế các chợ truyền thống bằng các loại hình thương mại hiện đại khác. Vì vậy việc phát triển và khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ; đồng thời đổi mới về tổ chức và quản lý chợ trên tất cả các địa bàn, nhất là địa bàn nông thôn, miền núi; góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và dịch vụ; phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì những lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế” II. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý chợ Đề tài đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trước liên quan đến chợ: 1. Dự án: “Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường tại các chợ đô thị, đề xuất giải pháp và quy chế, văn bản pháp quy bảo vệ môi trường tại các chợ đô thị 1 Việt Nam” do Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Công Thương thực hiện năm 2010. Dự án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các chợ tại Việt Nam và những xu hướng có tác động, ảnh hưởng tới môi trường chính. Đánh giá tác động và ảnh huởng của ô nhiễm môi trường tại các chợ, từ đó đề xuất các giải pháp, mô hình quản lý chợ theo hướng bền vững. Xây dựng dự thảo quy chế về bảo vệ môi trường chợ. 2. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại – hệ thống chợ” do Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương thực hiện năm 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về chợ, hạ tầng chợ. Tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển và quản lý chợ, thực trạng kết cấu hạ tầng các chợ tại Việt Nam. Đưa ra các quan điểm, mục tiêu phát triển chợ trong thời gian tới và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kết cấu hạ tầng chợ trên phạm vi cả nước. 3. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nước ta” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực hiện năm 2005. Đề tài tài đã làm rõ vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển của chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông sản trọng điểm ở nước ta. Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành chợ đầu mối nông sản thực phẩm và thực trạng phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nước ta. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nước ta. 4. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp phát triển các mô hình chợ ở Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực hiện năm 2006. Đề tài hệ thống hoá lý thuyết về các mô hình chợ ở Việt Nam, nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình chợ từ đó chỉ ra những mặt được và hạn chế cũng như là nguyên nhân của 2 những mặt được và hạn chế đó. Đưa ra quan điểm, định hướng phát triển các mô hình chợ và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mô hình chợ ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tìm hiểu học viên thấy các đề tài trên đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng chưa thấy một công trình nào nghiên cứu chuyên về quản lý và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế. III. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài Với mục đích nghiên cứu quản lý của nhà nước trong việc phát triển và khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ; nhằm đổi mới về tổ chức và quản lý chợ trên tất cả các địa bàn góp phần mở rộng thị trường đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế” Đề tài phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển và quản lý chợ, rút ra những mặt được và mặt hạn chế trong việc phát triển và quản lý chợ của nhà nước. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương về chợ. IV. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước về chợ ở nước ta hiện nay - Mục tiêu: Đưa ra một số đề xuất giải pháp sửa đổi bổ sung chính sách pháp luật và kiến nghị nhằm đổi mới các chợ theo sát với nhu cầu đời sống xã hội. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Khái quát lý luận quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh chợ; + Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh chợ ở nước ta hiện nay, thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh; tìm ra những tồn tại khó khăn vướng mắc; từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm khai thác và phát triển mạng lưới chợ trong hội nhập kinh tế quốc tế. 3 Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Chợ và hệ thống chợ Chương 2. Quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh chợ Chương 3. Một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chợ của nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế 4 CHƯƠNG I CHỢ VÀ HỆ THỐNG CHỢ 1.1. VAI TRÒ CỦA CHỢ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHI VIỆT NAM ĐÃ TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA WTO 1.1.1. Khái niệm chợ Chợ, theo từ điển tiếng Việt, “là nơi nhiều người tụ họp để mua bán trong những ngày, buổi nhất định”. Đây là khái niệm có tính khái quát cao với những cấu thành cơ bản nhất: “nơi” - không gian, “ngày, buổi nhất định” - thời gian và “nhiều người tụ họp để mua bán” - có sự tham gia của nhiều người với mục đích mua và bán. Cùng với quá trình phát triển của kinh tế thương mại, khái niệm chợ cũng cần được thay đổi cho phù hợp hơn, hoàn thiện hơn. Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP [7] (sau đây gọi là Nghị định 02) thì khái niệm chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là “loại chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo qui hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư”. Như vậy, khái niệm này đã đề cập đến tính tổ chức của chợ và yêu cầu địa điểm chợ phải được qui hoạch. Đồng thời, việc mua bán trên chợ được phân biệt thành trao đổi hàng hoá (có thể hiểu theo nghĩa, việc trao đổi này diễn ra giữa người sản xuất với thương nhân và giữa các thương nhân với nhau) và nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong khu vực. Tuy nhiên, xuất phát từ pham vi điều chỉnh của Nghị định, khái niệm trên đây mới chỉ đề cập đến yêu cầu qui hoạch và quản lý chợ. Nhìn chung, trong giai đoạn hiện nay, các thành phần cơ bản của chợ đã có những bước phát triển mới tạo nên sự phát triển đa dạng của chợ. Bên cạnh đó, các loại hình thương mại hiện đại cũng đã từng bước được hình thành và phát triển khá nhanh làm phong phú hơn diện mạo của nền thương nghiệp xã hội. Như vậy, dù ở góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao gồm các nội dung chủ yếu là: không gian 5 họp chợ, thời gian họp chợ, các chủ thể và hàng hóa tham gia vào hoạt động mua bán trao đổi trong chợ. Từ đó, khái niệm về chợ có thể được đưa ra như sau: “Chợ là một loại hình hoạt động thương mại dịch vụ mang tính truyền thống, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa những người sản xuất, người tiêu dùng và người buôn bán bằng tiền tệ, với nhịp độ tương đối thường xuyên, có tính tập trung trong phạm vi từ làng, xã đến vùng, miền rộng lớn và được tổ chức, quản lý theo qui định của Nhà nước”. 1.1.2. Chợ ở nước ta hiện nay Theo số liêu thống kê của Vụ Thị trường trong nước – Bộ Công Thương đến hết năm 2010 cả nước hiện có khoảng 8.577 chợ. Trong đó có 63 chợ đầu mối, 229 chợ hạng 1, 908 chợ hạng 2, 7440 chợ hạng 3, 1393 chợ tạm. Hiện nay, hàng hóa lưu thông qua loại hình kinh doanh chợ truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ (trên 40%) đóng vai trò đặc biệt quan trọng so với các loại hình kinh doanh hiện đại khác (siêu thị, trung tâm thương mại, các hệ thống phân phối của các công ty, các cửa hàng tiện lợi….) Phân theo địa STT Tên vùng Tổng số chợ bàn hiện có Phân theo hạng chợ Chợ tạm Thành Nông Hạng Hạng Hạng thị thôn 1 2 3 (6) (7) (8) 7.440 1.393 (1) (2) (3) (4) (5) (9) 1 Cả nước 8.577 1.862 6.715 229 908 2 Tỷ lệ % 100 21,71 78,29 2,67 10,59 86,17 16,24 Nguồn: [24] năm 2010 Nhìn chung, trong khoảng 10 năm trở lại đây, quá trình hình thành và phát triển chợ ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau: 6 - Việc hình thành và phát triển chợ thường tập trung chủ yếu ở những vùng có tỷ lệ đô thị hoá; do các điều kiện chính trị, kinh tế và giao thông vận tải, viễn thông,… đều phát triển hơn và đáp ứng tốt hơn cho hoạt động kinh doanh tại các chợ; mặt khác, với tỷ lệ dân cư đô thị cao, số hộ gia đình tham gia kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cũng đông hơn, có tính chuyên nghiệp hơn và họ là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của chợ. - Sự hình thành và phát triển các chợ ở nông thôn nước ta khoảng từ năm 1996 đến nay chủ yếu gắn với vùng sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phần lớn các chợ mới được đầu tư xây dựng là các chợ kinh doanh hàng nông sản - thực phẩm tổng hợp. Các chợ này được xây dựng nhằm tập hợp các nguồn hàng nông sản (nuôi và trồng) rất phong phú đa dạng, nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với qui mô hàng nông sản qua chợ sẽ phân tán theo nhiều mặt hàng. Về tính chất, có thể nói, đây là bước đầu hình thành các chợ đầu mối nông sản phục vụ cho hệ thống kinh doanh bán lẻ và nhu cầu tiêu dùng của các khu đô thị lớn. Đây là những mặt hàng nông sản gắn liền với tiềm năng về đất nông nghiệp vượt trội của một số vùng nông nghiệp nước ta. Đặc điểm hình thành và phát triển các chợ này phản ánh trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay trên các phương diện như cơ cấu sản xuất, qui mô và cách thức tổ chức sản xuất,... - Về đầu tư: sự hình thành và phát triển các loại hình chợ ở nước ta từ năm 1996 đến trước năm 2005 chủ yếu vẫn dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong thực tế, số địa phương dành ngân sách thoả đáng hoặc huy động vốn từ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng chợ chưa nhiều. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là vốn đầu tư xây dựng chợ thường lớn, nhiều tỉnh thuộc diện nghèo, nếu không có ngân sách trung ương hỗ trợ, không thể tự xây được chợ. Vì vậy, với chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát triển chợ. Nhìn chung, mức hỗ trợ đầu tư từ vốn ngân sách phổ biến từ 30 – 60% tổng kinh phí đầu tư xây dựng chợ ở nước ta hiện nay. 7 Giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của các loại hình chợ chỉ mới bắt đầu từ năm 2000, nhưng chỉ mới ở một số vùng, mà cụ thể hơn là ở một số địa phương trong vùng có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển. - Về hình thức quản lý: hiện nay, để đáp ứng tình hình mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã chủ động chuyển đổi mô hình kinh doanh chợ nhằm phát huy tối đa tính tự chủ và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các mô hình Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ đang dần dần chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ với cơ chế tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình với công nghệ quản lý kinh doanh tiên tiến hơn. Được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ cùng với sự tham gia của các thành phần kinh tế, hiện nay ở nước ta đã hình thành được một mạng lưới chợ tương đối rộng khắp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để phát huy chức năng trao đổi mua bán hàng hoá phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. 1.1.3. Những cơ hội và thách thức trong kinh doanh chợ khi Việt Nam gia nhập WTO Khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng giống như mọi loại hình kinh tế khác, hoạt động quản lý và kinh doanh chợ có nhiều cơ hội nhưng thách thức cũng không ít. * Thách thức: - Các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi sẽ không ngừng phát triển và ngày càng áp đảo các loại hình phân phối truyền thống như chợ. Mạng lưới các loại hình phân phối truyền thống sẽ bị thu hẹp dần. Các chợ lớn sẽ dần bị thay thế bởi các siêu thị, trung tâm thương mại... Các chợ cóc, chợ tạm sẽ dần dần bị thay thế bởi các loại hình phân phối hiện đại như hệ thống các cửa hàng tiện lợi. Sự hoạt động của thương mại truyền thống sẽ tập trung chủ yếu vào các chợ truyền thống và một số các cửa hàng tạp hoá nhỏ. 8 - Sự xâm nhập mạnh của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài vào Việt Nam sau khi nước ta gia nhập WTO sẽ tạo nên sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong lĩnh vực này. Với sức mạnh về công nghệ và vốn, so với các doanh nghiệp trong nước, các tập đoàn bán lẻ nước ngoài có khả năng vượt trội trong kinh doanh và dễ dàng thâu tóm phần lớn thị phần trong nước. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh chợ. Có thể thấy ở nước ngoài, các tập đoàn phân phối lớn thường chiếm giữ đến 99% thị phần hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày (ở nước ta, các mặt hàng này đa phần được cung cấp tại chợ). Như vậy, các chợ có thể đối mặt với nguy cơ giảm về số lượng khách hàng và chủng loại hàng hóa; điều này đồng nghĩa với kinh doanh sẽ khó phát triển. Khi mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ, việc các công ty nước ngoài vào Việt Nam thành lập các doanh nghiệp kinh doanh chợ là hoàn toàn có thể, chính điều này càng làm tính cạnh tranh trong kinh doanh chợ càng gay gắt hơn và nếu không có chiến lược kinh doanh thích hợp, các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận phần thua hoặc là chỉ giành lại được thị phần nhỏ trong tổng thị phần bán lẻ trong nước. - Khi thâm nhập vào thị trường phân phối Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đem theo các công nghệ quản lý hiện đại và phương thức kinh doanh tiên tiến, thường là sự kết hợp của nhiều loại hình kinh doanh với tính thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, do đó sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Đây là điều mà các chợ hiện nay ở nước ta chưa đáp ứng được. Để chạy đua và cạnh tranh với các công ty, tập đoàn nước ngoài trong kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp phân phối hàng hoá dịch vụ trong nước phải đổi mới phương thức hoạt động nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng và phát triển theo những loại hình tổ chức phân phối mới với mục đích thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nên ít nhiều cũng ảnh hưởng tới kinh doanh chợ. - Trong tiến trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các chợ đang dần dần chuyển đổi sang các mô hình kinh doanh mới với các chủ sở hữu mới. Những thay đổi này sẽ kéo theo một số vấn đề nảy sinh. Quá trình này nếu không được tiến hành một cách hợp lý, tuyên truyền, giải thích thấu đáo rất có thể dẫn đến sự hoang 9 mang, lo sợ và sự xáo trộn trong hoạt động kinh doanh của các thương nhân trong chợ. Bên cạnh đó việc quy hoạch phát triển chợ không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trang có quá nhiều chợ trên một diện tích, tạo ra sự khó khăn trong kinh doanh và giảm hiệu quả đầu tư. - Khả năng giải quyết việc làm của chợ trong bối cảnh mới sẽ giảm khi các chợ tạm chợ cóc sẽ phải dẹp bỏ. Với việc xoá bỏ một số chợ thì các thương nhân tại các chợ này có thể rơi vào tình trạng thất nghiệp. Trong khi đó muốn tham gia hoạt động trong các chợ thuộc quy hoạch thì các hộ thương nhân phải có đủ năng lực về vốn. * Cơ hội: - Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO với nhiều cam kết mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các dòng hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài chảy vào Việt Nam. Chính điều này sẽ làm cho hàng hoá và dịch vụ trên thị trường nói chung và trong chợ nói riêng trở nên càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa, chất lượng hàng hoá cũng sẽ được chú trọng hơn, nâng cao hơn để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. Như vậy, các chợ cũng có thể thoả mãn tốt hơn nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. - Khi tham gia vào WTO, việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp Việt Nam; trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh chợ sẽ không dừng lại ở thị trường nội địa mà sẽ vươn ra cả quốc tế. Nếu tổ chức tốt các ngành hàng, tạo mối liên kết nhiều chợ ở các nước trong khu vực thì các doanh nghiệp chợ sẽ có cơ hội tăng mức lợi nhuận của mình lên rất cao, đặc biệt là các chợ đầu mối. - Sự có mặt của các công ty nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh chợ nói riêng và kinh doanh phân phối nói chung tại Việt Nam sẽ mang lại cho chúng ta những cơ hội để tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại và các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong kinh doanh chợ. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh chợ trong nước biết tiếp thu và vận dụng, có thể sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 10 - Khả năng thu hút và huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh chợ cũng được mở rộng hơn khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Cùng với sự tham gia của các công ty nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ, thị trường vốn của nước ta sẽ phát triển hơn và minh bạch hơn theo các định chế của WTO. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn trong việc huy động vốn cho các đối tượng trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh chợ nói riêng. Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, với sức hấp dẫn của thị trường 87 triệu dân sẽ có nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường phân phối Việt Nam. Họ có thể là thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hoặc là liên doanh liên kết với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc liên doanh, liên kết của các đối tác nước ngoài trong quản lý và kinh doanh chợ tại Việt Nam sẽ làm giảm gánh nặng về vốn đầu tư cho xây dựng, máy móc, công nghệ cho các doanh nghiệp phía Việt Nam. Cơ chế chính sách của Việt Nam đựợc minh bạch và thông thoáng hơn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh tốt hơn với đối thủ nước ngoài cũng như chiếm lĩnh thị trường nội địa trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Nhà nước đã chủ trương chuyển đổi mô hình kinh doanh và quản lý chợ và đặc biệt là chuyển đổi dần từ sở hữu nhà nước đối với chợ sang các hình thức sở hữu khác, gắn lợi ích của thương nhân kinh doanh trong chợ với lợi ích của doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ, thông qua việc huy động vốn của hộ kinh doanh để cùng doanh nghiệp xây dựng chợ, sau đó cho họ thuê lại địa điểm kinh doanh tuỳ theo mức vốn góp. Chính sách này tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá đầu tư chợ của Chính phủ. 1.1.4. Vai trò của chợ trong nền kinh tế khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều loại hình thương nghiệp mới với các phương thức văn minh, hiện đại ra đời (siêu thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử...). Tuy nhiên, chợ vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát triển 11 kinh tế của đất nước. Chợ vẫn là nơi thu hút sự tham gia của mọi đối tượng dân cư cũng như mọi chủng loại hàng hoá với mọi phẩm cấp khác nhau. Chợ còn là nơi thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc đặc trưng của mỗi vùng, miền; là nơi sinh hoạt văn hoá truyền thống; là nơi hò hẹn của lứa đôi như ở các chợ miền núi, vùng cao. Đây cũng là yếu tố đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, một sân chơi rộng lớn với nhiều cơ hội và thách thức. Điều này đã gắn nền kinh tế của Việt Nam với nền kinh tế của thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo ra một không gian rộng lớn cho phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trong thương mại quốc tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý và kinh doanh, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo và đặc biệt là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực cho cải cách và phát triển kinh tế trong nước. Chính vì vậy, việc phát triển và củng cố hệ thống phân phối ở thị trường nội địa là hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và hỗ trợ cho nhu cầu tiêu dùng và phát triển xuất khẩu. Hiện nay, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mới chỉ tập trung ở một số mặt hàng chủ lực, một số vùng sản xuất có lợi thế vượt trội, giá trị gia tăng của hàng hoá xuất khẩu còn thấp và chưa tiếp cận sâu vào hệ thống phân phối hàng hoá thế giới. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hạn chế này là chính sách trợ cấp và bảo hộ sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển. Tuy nhiên, những diễn biến tại vòng đàm phán Doha và Hội nghị Kan- Kun cho thấy đòi hỏi về việc mở cửa thị trường hàng hoá nhất là hàng nông sản của các nước đang phát triển đang ngày càng tăng lên ở các nước phát triển. Mặc dù, hiện tại giữa các nước phát triển và đang phát triển vẫn còn những bất đồng lớn về mở cửa thị trường hàng nông sản, nhưng chắc chắn sẽ được giải quyết trong xu hướng tự do hoá thương mại. Trong xu thế đó, triển vọng mở rộng xuất khẩu và thâm nhập sâu hơn vào hệ thống phân phối thế giới của Việt Nam cũng sẽ ngày càng lớn hơn. Mặt khác, việc mở cửa thị trường trong nước nói chung và thị trường dịch vụ nói riêng sẽ góp phần khắc phục tình trạng kém phát triển của các hoạt động dịch vụ hỗ 12 trợ kinh doanh ở nước ta hiện nay. Những điều đó sẽ là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển các hệ thống chợ ở Việt nam nhằm đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, vai trò của chợ nước ta đối với nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế lại càng được khẳng định. Cụ thể: 1.1.4.1. Chợ có vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá Thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế- xã hội qua các thời kỳ, đặc biệt từ 1989 đến nay, khi mạng lưới thương nghiệp quốc doanh bị thu hẹp từ nông thôn đến thành thị, chợ đã trở thành mạng lưới không thể thiếu được trong lưu thông hàng hoá. Chợ là nơi gặp nhau giữa người bán và người mua. Nó thu hút số lượng đông đảo người tham gia, là trung gian liên kết giữa người sản xuất với người tiêu dùng, người sản xuất với người sản xuất, người bán buôn với người bán buôn, với người bán lẻ và với người tiêu dùng. Thông qua chợ, người tiêu dùng có thể mua được các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu cá nhân của mình, từ các sản phẩm phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày đến các phương tiện phục vụ tiêu dùng cho sản xuất. Cũng thông qua chợ, người tiêu dùng có thể thoả mãn được các nhu cầu về tinh thần như giao lưu, sinh hoạt cộng đồng, lễ hội truyền thống như chợ hoa ngày Tết, chợ trung thu… góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ Đầu ra cho sản phẩm là yếu tố sống còn của các nhà sản xuất vì nếu sản xuất ra các sản phẩm mà không có nơi tiêu thụ thì chắc chắn nhà sản xuất đó sẽ nhanh chóng thua lỗ hoặc phá sản. Chợ là nơi có thể giúp các nhà sản xuất tiêu thụ phần lớn sản phẩm của mình. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các nhà sản xuất nhỏ lẻ, không tập trung. Ngoài ra, chợ còn là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào cho qúa trình sản xuất, tái sản xuất giúp các nhà sản xuất tiếp tục sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Chợ còn là nơi tập trung hàng hoá các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ của một vùng mà còn của nhiều vùng khác nhau, các ngành sản xuất khác nhau, của 13 nhiều hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác nhau. Thông qua chợ, hàng hoá được đưa đến với mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là những nơi khó khăn về điều kiện kinh tế như miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa. Ở khu vực nông thôn, chợ là nơi tập kết- là xuất phát điểm của hàng nông sản thực phẩm để đưa về thành phố và các khu công nghiệp tập trung và ngược lại, chợ nông thôn cũng là điểm đến cuối cùng của quá trình lưu thông hàng công nghiệp tiêu dùng. Hiện tại, trung bình khoảng 40% hàng hoá được lưu thông qua mạng lưới chợ; riêng thực phẩm tươi sống và hoa quả tươi chiếm khoảng 90% [24] năm 2010. Ngoài ra, chợ còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng của hàng hoá. Hàng hoá được bày bán ở chợ là những hàng hoá đã được vận chuyển từ nơi sản xuất đến với người tiêu dùng, nó đã được bảo quản, chia nhỏ, đóng gói, bao bì, chuẩn bị sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa, với sự tham gia trực tiếp vào hoạt động chợ của đội ngũ thương nhân, họ không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá nhưng họ bỏ tiền ra mua hàng và bán lại cho các đối tượng khác. Chợ chính là một nơi thực hiện quá trình buôn bán của họ. Thông qua các công đoạn này, giá trị trao đổi của hàng hoá được tăng thêm hay chính là giá trị gia tăng của hàng hoá đã được tạo ra trước khi đến tay người tiêu dùng. Song song với việc các chợ cóc, chợ tạm bị xoá bỏ, một số chợ lớn chuyển thành trung tâm thương mại hay siêu thị. Đồng thời dần hình thành các chợ đầu mối với nhiều ưu điểm nổi trội. Các chợ đầu mối thường được đặt tại các vùng sản xuất hàng hoá tập trung hoặc tại các trung tâm kinh tế thương mại của các địa phương. Đây là nơi tập trung các nguồn hàng để từ đó phát luồng đi các nơi khác; là nơi tiêu thụ hàng hoá lớn nhất trong các loại chợ. Các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất đều mong muốn hàng hoá của mình có mặt tại các chợ này. Việt Nam hiện đang có thế mạnh trong xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm. Công tác xuất khẩu các mặt hàng này vẫn do các công ty xuất nhập khẩu đảm nhận. Việc thu mua hàng nông sản của các công ty này một phần là trực tiếp mua của hộ 14 nông dân còn một phần là mua tại các chợ đầu mối. Như vậy, các chợ đầu mối là một mắt xích trong khâu xuất khẩu hàng hoá. Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, với cơ chế mở trong quản lý kinh doanh chợ cùng với sự quy hoạch lại mạng lưới chợ; một trong những định hướng phát triển mạng lưới chợ là phát triển các chợ đầu mối theo hướng xuất khẩu hàng hoá trực tiếp tức là làm luôn công tác thu mua và xuất khẩu. Điều này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế xã hội. 1.1.4.2. Chợ thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá trong bối cảnh hội nhập Thực tế, khi có một sự thay đổi nào đó thì sự thay đổi này cũng sẽ dẫn đến các thay đổi khác kèm theo. Việt Nam đã gia nhập WTO, thị trường hàng hoá đã và đang được mở rộng; các sản phẩm của nước ngoài sẽ tràn ngập thị trường trong nước. Khi đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ thay đổi, họ sẽ hướng tới các sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải chăng. Để thoả mãn nhu cầu này thì buộc các nhà cung ứng hàng hoá trên chợ hay đội ngũ thương nhân kinh doanh tại chợ phải thay đổi theo, chính điều này dẫn tới hệ quả làm thay đổi sản xuất hàng hoá trong nước theo hướng tích cực. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh và mức tiêu thụ tốt trên thị trường, các nhà sản xuất buộc phải nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm của mình. Trong bối cảnh mới, chợ sẽ là đầu mối để xuất khẩu một số mặt hàng sang các nước, đặc biệt là hàng nông sản thực phẩm. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các hộ nông dân. Nhu cầu về hàng hoá của mỗi thị trường là khác nhau nhưng đều đòi hỏi rất cao và khắt khe về chất lượng. Do đó, khi đưa hàng vào chợ để buôn bán, xuất khẩu, các hàng hoá không đảm bảo về chất lượng sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, các cơ sở sản xuất muốn xuất khẩu hàng hoá của mình thì phải đảm bảo các yêu cầu này. Để đạt được mức chất lượng tốt, thay vì áp dụng các phương thức sản xuất cũ họ sẽ phải áp dụng những công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất hàng hoá. Từ đấy, nền sản xuất hàng hoá trong nước nói chung và nền sản xuất nông nghiệp nói riêng sẽ phát triển ở tầm cao hơn. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan