Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh kon tum...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh kon tum

.PDF
26
5
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI PHỤ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2021 Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ Phản biện 2: TS. HOÀNG VĂN LONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã (HTX) là một loại hình tổ chức kinh tế phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới kể từ khi phương thức chủ nghĩa tư bản hình thành. Ngày nay, loại hình kinh tế này không chỉ có ý nghĩa quan trọng về kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn về chính trị và xã hội đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam phát triển kinh tế hợp tác, HT , đặc biệt là HTX nông nghiệp nói riêng không chỉ phát hu thế mạnh, khai thác hiệu quả mọi tiềm năng, th c đẩ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp theo hướng sản uất hàng hóa, dịch vụ g n thị trường, góp phần tạo sự phát triển ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội trên địa bàn khu vực, vùng, liên vùng của cả nước. Mặt khác, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là nhằm hu động, hợp lực sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008) khẳng định “tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, phù hợp với các nguyên t c: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng”. Tỉnh Kon Tum thực hiện Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế tập thể, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngà 21/11/2013 của Chính phủ “Qu định chi tiết thi hành Luật HT năm 2012” và nhận thức đ ng đ n tầm quan trọng của kinh tế HT , đặc biệt là HTX nông nghiệp. Những năm qua, Kon Tum luôn nỗ lực thực hiện các nghị quyết, chính sách của Đảng, của Nhà nước, ngày 4/8/2009 UBND tỉnh bàn hành Quyết định số 880/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy quản lý kinh tế tập thể từ tỉnh đến cấp xã, với mục tiêu đưa kinh tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết 2 quả nhất định. Tu nhiên, qua khảo sát, nghiên cứu, cho thấy bộ máy làm công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với kinh tế tập thể, nhất là HTX nông nghiệp chưa có sự đồng bộ, cán bộ làm công tác quản lý còn kiêm nhiệm, vai trò của Liên minh HT chưa được phát huy. Do đó, hoạt động của các loại hình HT trên lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh on Tum chưa phát hu , hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp. HTX chưa khai thác được thế mạnh kinh tế nông nghiệp, nông thôn, năng suất và hiệu quả kinh tế còn thấp. Từ thực tế nêu trên, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách hệ thống, đánh giá thực trạng QLNN đối với HTX nông nghiệp, qua đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu để th c đẩy HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum phát triển. uất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt nghiệp cao học chu ên ngành Quản lý kinh tế, nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách và cơ bản trong quá trình phát triển KT - XH của tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các HT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để đề uất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với các HT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh on Tum. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với HT nông nghiệp; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với HT nông nghiệp ở tỉnh on Tum, chỉ ra những thành công, hạn chế và ngu ên nhân của những hạn chế trong công tác nà . - Đề uất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với HT nông nghiệp ở tỉnh on Tum. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với HT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh on Tum. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác QLNN đối với HT nông nghiệp trên giác độ của cơ quan QLNN cấp tỉnh, bao gồm các nội dung, đó là: â dựng bộ máy và tổ chức thực hiện QLNN đối với HTX nông nghiệp; xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp; xây dựng, ban hành các chính sách đối với các hoạt động của HTX nông nghiệp. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm của HTX nông nghiệp. - Về không gian: Nghiên cứu công tác QLNN đối với HT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh on Tum. - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các HT nông nghiệp từ 2012 đến 2020. Các đề xuất phương hướng và giải pháp sẽ đưa ra cho giai đoạn từ na đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: + Tham khảo và kế thừa có chọn lọc những ý kiến của các nhà kinh tế học và các hoạt động kinh tế thực tiễn qua các bài viết trên các báo và tạp chí, các luận án, công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài + Tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh miền n i có điều kiện tương tự về QLNN đối với HTX nông nghiệp. + Số liệu từ niên giám thống kê, báo cáo của các sở, ban ngành 4 của tỉnh on Tum trên các lĩnh vực QLNN về HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Số liệu sơ cấp: + Điều tra ã hội học với các HT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; khảo sát trực tiếp 10 tổ chức đó là UBND cấp hu ện về công tác QLNN về HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. + Nội dung của khảo sát là vấn đề thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm qu ền và thực trạng công tác QLNN về HTX nông nghiệp. 4.2. Phương pháp phân tích Luận văn sử dụng các phương pháp, bao gồm: Phương pháp kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với các HT nông nghiệp; Phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập được từ năm 2012 đến năm 2020; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp chuyên gia qua khảo sát trực tiếp 10 tổ chức UBND cấp hu ện về công tác QLNN đói với HT nông nghiệp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hợp tác ã nông nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác ã nông nghiệp tại tỉnh on Tum Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác ã nông nghiệp tại tỉnh on Tum 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm hợp tác xã Điều 3, Luật HT năm 2012 nêu “Hợp tác ã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự ngu ện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản uất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” . b. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qu định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của thành viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. c. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp đó là: việc nhà nước dùng công cụ quyền lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của HTX nông nghiệp hoạt động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về KT - XH và phù hợp với thông lệ quốc tế. 6 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp - Quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp có tính đặc thù, gắn với hoạt động kinh tế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp có tính phức tạp cao so với các ngành khác - Có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp - Bảo đảm cho các hợp tác xã nông nghiệp thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật Các cơ quan QLNN “thông qua công tác thực thi pháp luật về HTX nhằm tác động để HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cả về kinh tế và xã hội, không chỉ tạo ra phong trào HTX nông nghiệp phát triển mà giúp cho HTX nông nghiệp giữ đ ng được bản chất, hoạt động đ ng ngu ên t c và tạo ra những giá trị đặc trưng của nó”[17-tr 45]. - Tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tham gia phát triển KT - XH Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, mà nòng cốt là HTX, phát huy vai trò kinh tế của mình trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, các HTX nông sản hiện na đang gặp những hạn chế về năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp, thách thức về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ do dịch bệnh COVID-19 gây ra… Vì vậy, Nhà nước kịp thời tháo gỡ khó khăn cho khu vực kinh tế tập thể, đặc biệt HTX nông nghiệp, tạo điều kiện, đảm bảo hỗ trợ các nguồn lực cho các HTX nông nghiệp tham gia phát triển KT - XH. 7 - Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các hợp tác xã nông nghiệp Luật HT năm 2012 công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của HTX. Do vậ , nhà nước đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của HTX nông nghiệp và buộc các doanh nghiệp, mọi người dân tôn trọng và thực thi. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp Xâ dựng bộ má đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN về HT nông nghiệp được tổ chức thành hệ thống các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương thành một chỉnh thể đồng bộ. 1.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Để quản lý hoạt động của HT nông nghiệp Nhà nước cần phải â dựng phổ biến, hướng dẫn và tổ chức, định hướng thực hiện các văn bản pháp luật đảm bảo sự phát triển của HT nông nghiệp nằm trong tổng thể chiến lược, qu hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH của đất nước và từng vùng miền cụ thể. 1.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với hợp tác xã nông nghiệp Ở tầm vĩ mô, thể chế và hiệu lực của thể chế có vai trò quan trọng và quyết định đến phát triển quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần phải xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về HTX, đảm bảo sự phát triển trong tổng thể chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH của đất nước và từng vùng miền phù hợp với từng điều kiện phát triển. 8 1.2.4. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp HTX nông nghiệp phát triển không những có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa, ã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội ở nông thôn. Do vậy, Nhà nước cần ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách để phát triển HTX nông nghiệp như hỗ trợ thành viên HTX khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư, kinh doanh đối vớ HTX. 1.2.5. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của HTX nông nghiệp Vấn đề thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm là một chức năng rất quan trọng trong hoạt động QLNN. Do đó, Nhà nước áp dụng các biện pháp tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, kh c phục những thiếu sót nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan - Yêu cầu của phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại - Trách nhiệm của các HTX nông nghiệp 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan - Năng lực xây dựng, thực hiện thể chế, chính sách của nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp - Phương thức, cách thức quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP 9 TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở ĐẮK LẮK VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH KON TUM 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã của tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đ k L k chủ trương làm tốt sự lãnh đạo, điều hành của Đảng bộ, chính quyền các cấp trong quản lý, công tác tuyên truyền, tham mưu và ban hành, triển khai thực hiện hiệu quả Luật HT và các chính sách hỗ trợ các nguồn lực của Chính phủ nhằm th c đẩ HTX nông nghiêp phát triển. 1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Kon Tum Từ những kinh nghiệm QLNN đối với HTX nông nghiệp đã được đ c kết từ thực tiễn của tỉnh Đ k L k, rút ra bài học kinh nghiệm: làm tốt công tác lãnh đạo, điều hành; công tác tham mưu, tru ên tru ền luật HT và ban hành, thực hiện các kế hoạch, chính sách hỗ trợ phát triển HT nông nghiệp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH KON TUM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Khái quát và làm rõ vị trí địa lý, đặc điểm địa hình - địa chất; đặc điểm tài nguyên, khí hậu 2.1.2. Điều kiện KT - XH - Dân số và chất lượng nguồn nhân lực Dân số on Tum tính đến năm 2019 là 540.438 người, trong đó đồng bào dân tộc ít người, chiếm 53,63% [6]. Chất lượng nhân lực của tỉnh đang được cải thiện và tăng dần trình độ chuyên môn; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 42% năm 2015 và đến năm 2020 là 52%. - hái quát và đánh giá rõ tình hình, tiểm năng, tiềm lực phát triển KT - XH của tỉnh. 2.1.3. Tình hình phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum Luận văn đã đánh giá tình hình phát triển của các hợp tác ã nông nghiệp tại tỉnh on Tum. Cụ thể: - Thực trạng phát triển về số lượng HTX, liên hiệp HTX động lĩnh vực nông nghiệp. - Về quy mô, chất lượng hợp tác xã nông nghiệp ở Kon Tum. - Về kết quả đóng góp của hợp tác xã nông nghiệp đối với KT XH của tỉnh. Thứ nhất, các HTX nông nghiệp tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế nông nghiệp và nông thôn mới. 11 Thứ hai, hợp tác xã nông nghiệp góp phần chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, các hộ thành viên, nhất là hộ nghèo có điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh. Thứ ba, hợp tác xã nông nghiệp góp phần tích cực nâng cao đời sống văn hoá, ã hội nông thôn. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp Thứ nhất, làm rõ thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX của tỉnh Kon Tum. Thứ hai, đánh giá về vai trò quản lý của chính qu ền đối với HTX nông nghiệp thông qua khảo sát thực tế và so sánh từ số liệu điều tra. 2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp Thứ nhất, đã làm rõ công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Kon Tum. Từ việc UBND tỉnh đã ban hành các đề án qu hoạch, kế hoạch thực hiện các chính sách liên quan đến củng cố và phát triển kinh tế tập thể, HT . Thứ hai, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại hình kinh tế HTX nông nghiệp thông qua khảo sát thực tế và so sánh từ số liệu điều tra. 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với hợp tác xã nông nghiệp 12 Thứ nhất, làm rõ thực trạng công tác tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012 đối với phát triển HTX, HTX nông nghiệp của tỉnh Kon Tum và các văn bản liên quan, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Kon Tum. Thứ hai, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản thực hiện chủ trương, các chính sách, đề án đặc thù cho tỉnh Kon Tum nhằm phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020. Thứ ba, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện hiện chính sách, pháp luật đối với phát triển HTX nông nghiệp thông qua khảo sát thực tế và so sánh từ số liệu điều tra. 2.2.4. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã nông nghiệp Thứ nhất, làm rõ thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh đối với HTX nông nghiệp của tỉnh Kon Tum theo qu định tại Quyết định số 1600/QĐ -TTg ngày 16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Thứ hai, UBND tỉnh on Tum đã ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp. Trong đó có một số văn bản đáng kể như: Văn bản số 446/UBND-KTTH ngày 13/03/2015 về việc triển khai thực hiện Luật HT 2012, trong đó có nội dụng triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020. Văn bản số 341/UBND-KT ngày 14/02/2017 của UBND tỉnh về đề xuất Kế hoạch và nhu cầu kinh phí 13 thực hiện Chương trình hỗ trợ HT giai đoạn 2017 - 2020. Kế hoạch số 1916/KH- UBND ngày 17/7/2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX Nông và Văn bản số 1382/UBND-KT ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020… Thứ ba, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp thông qua khảo sát thực tế và so sánh từ số liệu điều tra. 2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của hợp tác xã nông nghiệp Thứ nhất, làm rõ thực trạng ban hành và triển khai thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và ử lý vi phạm trong hoạt động của HT nông nghiệp của các cơ quan quản lý của tỉnh on Tum. Thứ hai, đánh giá kết quả thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong việc triển khai thực hiện Luật HTX, các chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp thông qua khảo sát thực tế và so sánh từ số liệu điều tra. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ HỖ TRỢ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM 2.3.1. Những thành công Tỉnh on Tum đã thực hiện đạt được một số kết quả tích cực, đó là: UBND tỉnh đã â dựng bộ máy QLNN đối với kinh tế tập thể, HTX từ tỉnh đến huyện, ã theo Đề án kiện toàn bộ máy quản lý kinh tế tập đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2009. Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với HT trước tình hình mới, năm 2016 UBND tỉnh tiếp 14 tục thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum. Nhờ vậy, bộ máy QLNN về HTX nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở bước đầu được s p xếp, bố trí hợp lý, phân công cán bộ theo dõi quản lý phù hợp. Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ QLNN về kinh tế tập thể, HTX đã được tăng cường, thường u ên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý đối với HTX. Mọi vấn đề liên quan đến HTX đều được giải quyết theo quy trình. Nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh về vai trò và sự cần thiết phải phát triển kinh tế tập thể được nâng cao. Các sở, ban ngành cơ quan chu ên trách và đội ngũ cán bộ quản lý có tinh thần, trách nhiệm trong xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các chính sách theo qu định của Luật HTX 2012 đến sự phát triển các loại hình HTX nông nghiệp. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế, vƣớng mắc a. Những mặt còn hạn chế - Về công tác xây dựng bộ má và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Thứ nhất, tổ chức bộ máy QLNN và hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX nhất là ở cấp huyện dần đổi mới nhưng chưa hoàn chỉnh. Thứ hai, cán bộ QLNN về kinh tế HTX nông nghiệp chủ yếu là kiêm nhiệm, công tác QLNN chưa thực sự hiệu quả. Thứ ba, trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTX nông nghiệp hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển của cơ chế thị trường. - Về thực hiện chính sách và hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp. Thứ nhất, trong quá trình triển khai thi hành Luật HTX năm 2012, các HTX vẫn gặp nhiều khó khăn Thứ hai, việc hỗ trợ về vốn, cấp đất xây dựng trụ sở theo quy 15 định của Luật HTX năm 2012 còn hơn 21,35% số HT chưa có trụ sở riêng. Thứ ba, công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, HT đã có những tiến bộ, nhưng còn thiếu chiến lược tuyên truyền và thiếu thường xuyên. Thứ tư, HTX nông nghiệp ở Kon Tum trong thời gian qua chưa được sự hỗ trợ đ ng mức của kinh tế nhà nước. Thứ năm, một số cơ chế, chính sách ban hành chưa sát với tình hình thực tế nên chưa đi vào cuộc sống b. Vướng mắc trong việc thực hiện chức năng QLNN Thứ nhất, bộ máy làm công tác QLNN về kinh tế tập thể, HTX nhiều ngành, nhiều cấp, phân tán chưa thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Thứ hai, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, hành lang pháp lý cho HT . Nhưng trên thực tế các chính sách đó còn chậm đến cơ sở Thứ ba, việc ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật còn chưa kịp thời Thứ tư, Luật HT năm 2012 và các văn bản hướng dẫn dưới luật đã có qu định về các chính sách sách ưu đãi, hỗ trợ cho các HT , nhưng thực tế các chính sách nà đi vào cuộc sống không nhiều. Từ những hạn chế trên cho thấy QLNN đối với HTX nông nghiệp trong thời gian qua có nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. - Về khách quan Một là, phần lớn các HTX nông nghiệp hiện nay là sự tập hợp của những người lao động, sản xuất theo lối truyền thống. Điều này 16 gây cản trở, thách thức không nhỏ đối với công tác QLNN đối với HTX nông nghiệp. Hai là, văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012 chậm được ban hành, gâ khó khăn cho công tác triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. - Nguyên nhân chủ quan Một là, một số cấp ủ cơ sở chưa thực sự quan tâm đ ng mức; sự phối hợp trong công tác QLNN giữa các ngành ở địa phương chưa đồng bộ Hai là, công tác QLNN đối với kinh tế tập thể mà nòng cốt là HT chưa thực sự nâng cao hiệu quả, có nơi còn em nhẹ, nhất là cấp xã. Ba là, công tác cán bộ phục vụ cho HT chưa được quan tâm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo tình hình, xu hƣớng phát triển hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2025 - Dự báo bối cảnh phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Dự báo về tình hình, u hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp; về thị trường tiêu thụ sản phẩm của kinh tế HTX ở Kon Tum. 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Kon Tum đến 2025 a. Quan điểm - Hoàn thiện QLNN đối với HTX nông nghiệp phải dựa trên đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển HTX - Hoàn thiện QLNN đối với HTX nông nghiệp để th c đẩ sự ra đời và phát triển của HTX nông nghiệp - Hoàn thiện QLNN phải trên cơ sở học hỏi, vận dụng các kinh nghiệm hay trong công tác QLNN đối với HTX nông nghiệp trên thế giới và trong nước b. Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát Quán triệt và triển khai thực hiện tốt quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp phải g n với quy hoạch phát triển KT - XH và chương trình â dựng nông thôn mới của tỉnh. 18 - Mục tiêu cụ thể + Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. + Tập trung hỗ trợ tài chính từ các nguồn lồng ghép với chính sách thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thành lập một số mô hình điểm ở các HTX nông nghiệp trên địa bàn. + Phấn đấu đến năm 2025 thành lập mới phát triển các HTX nông nghiệp có tốc độ phát triển bình quân 10-15%; hỗ trợ xây dựng được 40 mô hình điểm HTX nông nghiệp và nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh. + Tổ chức bồi dưỡng công tác quản lý HTX nông nghiệp đến năm 2025 cho 2.000 lượt người làm công tác Giám đốc, Ban quản trị, Ban kiểm soát... + Xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp. 3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Kon Tum a. Định hướng chung cho các hợp tác xã Nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hợp tác xã, g n liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủ đảng, chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế tập thể nhanh và bền vững mà nòng cốt là HTX; nâng cao vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh. b. Đối với lĩnh vực HTX nông nghiệp - Tập trung kh c phục những yếu kém, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan