TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----0----
KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI
TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện:
Phan Thị
Thúy Lớp:
A12
Khóa:
K45
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.............................. 3
I.
Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.............................3
1.
Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài................................ 3
2.
3.
1.1.
Khái niệm................................................................................................ 3
1.2.
Đặc điểm.................................................................................................. 5
Các hình thức chủ yếu của FDI................................................................................. 6
2.1.
Phân loại theo hình thức thâm nhập.................................................... 6
2.2.
Phân loại theo quy định của Việt Nam.................................................. 7
Vai trò của FDI đối với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là các nƣớc đang
phát triển
10
3.1.
Tác động tích cực.................................................................................. 10
3.2.
Tác động tiêu cực.................................................................................. 14
II. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài............15
1.
Khái niệm........................................................................................................ 15
1.1.
Khái niệm về quản lý Nhà nƣớc.......................................................... 15
1.2.
Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ...
17
2.
Vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI......................................................... 19
3.
Chức năng của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI.................................................. 21
4.
Nội dung của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI..................................................... 24
III.
Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nƣớc châu Á.................................25
1.
Thái Lan.......................................................................................................................... 25
i
2.
Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................................. 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.......................................... 29
I.
Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua.....................29
1.
Thực trạng thu hút FDI.............................................................................................29
2.
1.1.
Tình hình cấp phép đầu tƣ.................................................................. 29
1.2.
Quy mô dự án........................................................................................ 32
1.3.
Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay................................................. 33
1.4.
Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT..........................38
Tình hình thực hiện các dự án FDI........................................................................ 39
II. Thực trạng về thực hiện vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với FDI tại Việt
Nam………………………………………………………………………………..40
1.
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với FDI...............41
2.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI..................46
3.
4.
2.1.
Quá trình hình thành hệ thống văn bản pháp luật về FDI................46
2.2.
Tình hình thực hiện.............................................................................. 48
Xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách đối với FDI...........49
3.1.
Chính sách về thuế và ƣu đãi tài chính............................................... 49
3.2.
Chính sách về đất đai............................................................................ 51
3.3.
Chính sách về lao động......................................................................... 52
3.4.
Chính sách về công nghệ...................................................................... 55
3.5.
Chính sách về xúc tiến đầu tƣ............................................................. 57
3.6.
Các chính sách ƣu đãi khác................................................................. 58
Đánh giá về thực hiện vai trò QLNN đối với FDI............................................. 61
4.1.
Thành tựu.............................................................................................. 61
4.2.
Hạn chế.................................................................................................. 62
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
i
NƢỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI VIỆT NAM..........................67
I.
Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động FDI........................................................................................................ 67
1.
Quan điểm...................................................................................................................... 67
2.
Phƣơng hƣớng............................................................................................................. 69
II. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với FDI.....72
1.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách thủ tục hành chính về đầu tƣ
nƣớc ngoài.................................................................................................................................. 72
2.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nƣớc đối với các dự án FDI.......77
3.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu
hút vốn FDI................................................................................................................................ 82
4.
Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ............................................. 84
5.
Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý FDI..............................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..-1PHỤ LỤC …………..…………………………………………………………….-4-
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các chữ cái viết tắt Tên đầy đủ
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
BTO
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành
BOT
Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
BT
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN
Công nghiệp
CGCN
Chuyển giao công nghệ
DV
Dịch vụ
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
KD
Kinh doanh
KHCN
Khoa học công nghệ
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
KCN, KCX, KCNC
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
KTQT
Kinh tế quốc tế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UNCTAD
Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển
UBNN
Ủy ban Nhà nƣớc
UBND
Ủy ban Nhân dân
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
DANH MỤC BẢNG BIỂU. BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1 : Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép 1991 –2008. .31
Bảng 1.2 : FDI phân theo hình thức đầu tƣ tính đến năm 2009…………….…38
Bảng 1.3 : Số lƣợng lao động trong khu vực
FDI……………………………….53
Bảng 1.4 : Vốn đầu tƣ XDCB trong tổng NSNN…………………………..……
60 Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm……………………………………..
…33
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề
tài
Cho đến nay, Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) đã đƣợc nhìn nhận nhƣ là một trong những
“trụ cột” tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam.
Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà Việt
Nam đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao
trong nhiều năm qua và đƣợc biết đến là quốc gia
năng động, đổi mới, thu hút đƣợc sự quan tâm của
cộng động quốc tế. Trong bối cảnh phát triển mới
của Việt Nam, FDI vẫn đóng vai trò quan trọng
với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan trọng
nếu đƣợc sử dụng có hiệu quả cao và tạo đƣợc sự
phát triển bền vững. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ
đó, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với FDI cần
đƣợc đƣa lên hàng đầu.
Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà
nƣớc đối với FDI đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
kể, cải thiện đƣợc môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh,
môi trƣờng pháp lý thuận lợi, tạo ra một sân chơi
bình đẳng giúp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận
rằng, công tác quản lý này còn tồn tại nhiều khó
khăn, hạn chế và cần có những biện pháp để khắc
phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng
vào kinh tế thế giới của nƣớc ta.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác
quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề
tài “ Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động FDI
tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp ” làm đề
1
tài nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên
cứu
Trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết và thực tiễn
của công tác quản lý Nhà
nƣớc đối với hoạt động
FDI tại Việt Nam, mục đích
nghiên cứu của đề tài là
đƣa ra các nhóm giải pháp
nhằm nâng cao năng lực
quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động FDI, thông qua
đó nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hút FDI cũng nhƣ
hiệu quả hội nhập đầu tƣ
quốc tế của Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi
nghiên cứu
Với đề tài này, khóa
luận tập trung nghiên cứu
về thực trạng của công tác
quản lý Nhà nƣớc với FDI
từ khi nƣớc ta mở cửa thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(tức từ
2
năm 1988) tới nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chính của khóa luận là tổng hợp, phân tích kết hợp
với đối chiếu,so sánh các nguồn dữ liệu để đƣa ra những nhận xét, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp cụ thể.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khoá
luận này đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
Chương 2 : Thực trạng của quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian tới
Đề tài là một vấn đề hết sức phức tạp, đặc biệt với sinh viên nhƣ em vì lẽ trình
độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm của bản thân chƣa tích luỹ đƣợc nhiều, việc
thu thập và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nội dung bài viết còn
rất nhiều vấn đề chƣa đƣợc đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn về nội dung cũng nhƣ cách
trình bày.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn, Tiến sĩ
Nguyễn Thị Việt Hoa đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, bổ sung
cũng nhƣ chỉnh lý nội dung và hình thức nhằm giúp em hoàn thành khoá luận này.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh
mẽ trên thế giới, hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI,
đã trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
(KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cƣờng khả năng thu hút
FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tƣ đang diễn ra rộng
khắp trên thế giới. Trong chƣơng một, luận văn sẽ lần lƣợt làm rõ những vấn đề cơ
bản liên quan đến nguồn vốn FDI và khái niệm quản lý Nhà nƣớc đối với FDI.
I.
Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1. Khái niệm
Đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc hình thành thông qua sự chênh lệch về năng suất cận
biên của vốn giữa các nƣớc, sự khác nhau về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, tài
nguyên thiên nhiên, vòng đời của sản phẩm, trình độ phát triển không đồng đều của
lực lƣợng sản xuất… Các yếu tố này đã thúc đẩy sự trao đổi và phân công lao động
quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đồng thời sự khác nhau giữa nhu
cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nƣớc đã làm tăng nhu cầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài
để thâm nhập, mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận và đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế
nhất định.
Nhìn chung, ĐTNN là một quá trình có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác theo các cam kết đầu tƣ đƣợc thỏa thuận nhằm đƣa lại lợi ích cho
các bên tham gia. Về bản chất, ĐTNN là hình thức xuất khẩu tƣ bản, một hình thức
cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI ) là một bộ phận
cấu thành nên đầu tƣ nƣớc ngoài. FDI đang ngày càng chứng tỏ vai trò đặc biệt
quan trọng khi tỷ trọng đóng góp vào ĐTNN lớn và không ngừng gia tăng.
Hiện nay trên thế giới, khái niệm FDI đƣợc diễn giải theo nhiều cách khác
nhau, tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Theo Tổ chức
Thƣơng mại quốc tế WTO, thì “FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc
chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác”. Trong khi quỹ tiền tệ quốc tế IMF lại đƣa ra cách định
nghĩa về FDI nhƣ sau: FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ
đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn
mạnh vào hai yếu tố là lợi ích lâu dài của hoạt động đầu tƣ và động cơ đầu tƣ là
dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức OECD cũng đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh
hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách:
-
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư
-
Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó
-
Tham gia vào một doanh nghiệp mới
-
Cấp tín dụng dài hạn ( trên 5 năm)
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống nhƣ khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tƣơng tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên khái niệm này chỉ cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tƣ tạo ảnh hƣởng đối
với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Ở nƣớc ta, khái niệm về FDI không đƣợc quy định cụ thể mà thông qua khái
niệm về ĐTNN. Khái niệm về ĐTNN đƣợc quy định rõ tại khoản 12 điều 3 Luật
đầu tƣ 2005: “ĐTNN là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI nhƣ sau: “
FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc
bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
mình.” Tài sản đƣợc đề cập đến trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể
là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, quy trình công nghệ, bất động
sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí
tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiểu, giấy ghi nợ,…). Nhƣ vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế
có nhân tố nƣớc ngoài.
1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm của FDI, có thế khái quát đƣợc một số đặc điểm cơ bản về FDI
nhƣ sau:
Đây là hình thức đầu tƣ bằng vốn của tƣ nhân do các chủ đầu tƣ tự quyết
định đầu tƣ, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hình thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Mục đích của hoạt động FDI là tìm kiếm lợi nhuận. FDI là hoạt động đầu tƣ
tƣ nhân, do đó mục đích ƣu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm
lợi nhuận. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát triển cần phải lƣu ý
đặc điểm này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang
pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI vào phục vụ
cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho
mục đích của chủ đầu tƣ.
Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ. Tỷ lệ
vốn tối thiểu đƣợc quy định khác nhau theo từng nƣớc, luật Mỹ quy định tỷ lệ này
là 10%, Pháp và Anh là 20%, còn tại Việt Nam, còn tại Việt Nam, Luật Đầu tƣ
2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP không quy định tỷ lệ tối thiểu góp vốn cổ phần
mà tỷ lệ này sẽ đƣợc thực hiện theo pháp luật chuyên ngành nhƣ chứng khoán, bảo
hiểm,... Các lĩnh vực còn lại nhà đầu tƣ đƣợc mua với tỷ lệ không hạn chế và phải
phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tỷ lệ đóng góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng đƣợc phân chia
dựa theo tỷ lệ này.
Thông qua FDI, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận đƣợc công nghệ, kĩ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tƣ
khác không giải quyết đƣợc
Nguồn vốn đầu tƣ này không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ dự án
đầu tƣ dƣới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ
từ nguồn lợi nhuận thu đƣợc.
Việc tìm hiểu và nắm vững khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm của FDI sẽ giúp
chúng ta có đƣợc nền tảng căn bản để đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan.
2. Các hình thức chủ yếu của FDI
2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập
FDI phân theo hình thức thâm nhập thƣờng đƣợc chia ra hai loại chính: đầu
tƣ mới và mua lại và sáp nhập qua biên giới.
1
Đầu tƣ mới (Greenfield investment) là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nƣớc ngoài.
1
Theo định nghĩa của UNCTAD http://www.unctad.org/Templates/webflyer.asp?
docid=2928&intItemID=1465&lang=1
Mua lại và sáp nhập qua biên giới ( M&A – merger and acquisition): là một
hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh
nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động.
Phần lớn các vụ M&A đƣợc thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia, tập
trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dƣợc phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nƣớc phát triển. Hoạt động M&A đƣợc phân làm 3 loại
M&A theo chiều ngang: xảy ra khi hai công ty hoạt động trong cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng của cùng một loại mặt hàng mà
trƣớc đó hai công ty cùng sản xuất.
M&A theo chiều dọc: diễn ra giữa các công ty tham gia vào các giai đoạn
khách nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trƣờng, nhằm giảm chi phí
giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất và phân phối.
M&A theo hƣớng đa dạng hóa hay kết hợp: là sự sáp nhập giữa các công ty
trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm
cơ bản rủi ro và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau trong các lĩnh
vực tài chính, tài nguyên,…
2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam
Luật đầu tƣ 2005 có quy định rõ những hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣ sau:
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là một thực thể kinh doanh có tƣ cách
pháp nhân, đƣợc thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tƣ và nƣớc sở
tại.Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng vẫn phải phụ thuộc vào các điều kiện về môi trƣờng
kinh doanh nhƣ kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội của nƣớc sở tại. Doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có thể đƣợc thành lập dƣới dạng các công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, gọi tắt là doanh nghiệp liên doanh,
là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi nhất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế
giới từ trƣớc tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài một cách
hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một
hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt
giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa;
hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng
chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng nhƣ rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động của liên
doanh rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ,
hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hình thức này là hình thức đầu tƣ trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh doanh mà không lập pháp
nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đƣợc kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên.Trong quá trình kinh doanh, các bên đều có thể thành lập ban
điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các
bên khi tham gia hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận khác giữa
các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nƣớc sở tại một
cách riêng rẽ.
Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay cấu trúc sử dụng đầu tƣ tƣ nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
đƣợc dành riêng cho khu vực Nhà nƣớc. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tƣ nhân đƣợc đặc quyền xây dựng và vận hàng một công trình mà
thƣờng do chính phủ thực hiện. Vào cuối giai đoạn vận hành, doanh nghiệp tƣ
nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn
có hợp đồng BTO và BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (
hoặc mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời gian
nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nƣớc chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp đồng BOT. Tuy nhiên hợp
đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao
lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà dành cho quyền kinh
doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn
bộ vốn đầu tƣ và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà thanh
toàn bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tƣơng xứng với vốn đầu tƣu đã bỏ ra và
một tỉ lệ lợi nhuận hợp lý. Lĩnh vực hợp đồng này hẹp hơn các doanh nghiệp FDI
khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, và đƣợc hƣởng các
ƣu đãi đầu tƣ cao hơn so với các hình thức đầu tƣ khác.
Đầu tƣ thông qua mô hình công ty mẹ công ty con (holding company)
Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lí đƣợc thừa nhận rộng rãi ở
hầu hết các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Mô hình công ty mẹ - con là
một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động
quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hƣởng hoặc lựa chọn thành
viên hội đồng quản trị. Công ty con đƣợc thành lập dƣới dạng công ty cổ phần và
công ty mẹ chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến
lƣợc, giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì
quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
Hình thức chi nhánh công ty nƣớc ngoài
Hình thức này đƣợc phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nƣớc
ngoài ở chỗ chi nhánh không đƣợc coi là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của
công ty con thƣờng giới hạn trong phạm vi tài sản ở nƣớc sở tại, trong khi trách
nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số nƣớc, không chỉ giới hạn trong
phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn đƣợc mở rộng đến cả phần tài sản của công
ty mẹ ở nƣớc ngoài.Chi nhánh đƣợc phép khấu trừ các khoản lỗ ở nƣớc sở tại và
các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại
nƣớc ngoài. Ngoài ra, chi nhánh còn đƣợc khấu trừ một phần các chi phí quản
lý của công ty mẹ ở nƣớc ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nƣớc sở tại.
3. Vai trò của FDI đối với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là các nƣớc đang
phát triển
3.1. Tác động tích cực
Nguồn lợi mà FDI mang lại cho nƣớc nhận đầu tƣ rất lớn. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trƣờng tài chính
Trong các lý luận về tăng trƣởng kinh tế, nhân tố vốn luôn đƣợc đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
nguồn vốn trong nƣớc không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối
mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tƣ do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ
hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nƣớc, tâm lý chung của ngƣời dân là chƣa yên tâm
bỏ vốn đầu tƣ để sản xuất kinh doanh nếu chƣa có cơ chế huy động vốn thích hợp,
rõ ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tƣ phát triển.
Với nhiều ƣu thế hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép
các nƣớc sở tại khai thác đƣợc một cách tối ƣu nhất nguồn vốn bên ngoài, có
thêm nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI đƣợc đánh giá
là rất quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng
vốn đầu tƣ toàn xã hội của các nƣớc đang và kém phát triển. Trong giai đoạn 1998
– 2003, FDI thƣờng xuyên chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tƣ cho tài sản cố
định của các nƣớc đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo
điều kiện cho nguồn vốn Nhà nƣớc tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ƣu tiên
(nhƣ đầu tƣ cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,…) mà còn góp phần
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nguồn vốn trong nƣớc. Vốn dƣ thừa trong dân đƣợc
kích thích đƣa vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nƣớc phải tăng
cƣờng đầu tƣ và chú ý tới hiệu quả đầu tƣ trong bối cảnh phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra liên kết với các
công ty trong nƣớc nhận đầu tƣ thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ,
nguyên vật liệu, gia công. Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc phát triển, gắn
kết các công ty trong nƣớc với thị trƣờng thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong
nƣớc nhờ đó mà đƣợc khai thác hiệu quả hơn.
FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của nƣớc ngoài
Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trƣởng và phát
triển của mọi quốc gia. Và FDI đƣợc coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ của nƣớc chủ nhà. Đối với các nƣớc phát triển thì FDI góp phần bổ
sung và hoàn thiện công nghệ của mình. Đối với các nƣớc đang phát triển có trình
độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI đƣợc coi là một phƣơng tiện hữu hiệu để
nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đƣờng khác nhau.
Có thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ
nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đƣờng này giúp các nƣớc
tạo lập đƣợc nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ
nƣớc ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào dự án đầu tƣ vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
nhƣ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình
nhƣ bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kĩ năng tiếp cận thị
trƣờng,… (còn gọi là công nghệ mềm) cũng nhƣ đào tạo nguồn nhân lực. Điều này
cho phép các nƣớc nhận đầu tƣ không chỉ nhập công nghệ đơn thuần mà còn nắm
vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh
chóng tiếp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong nƣớc chƣa
đƣợc tạo lập đầy đủ.
FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao động cho
nƣớc chủ nhà
FDI giúp các nƣớc đang phát triển tận dụng đƣợc các lợi thế về nguồn lao
động dồi dào. Ở các nƣớc đang phát triển, khu vực có vốn FDI tạo ra số lƣợng lớn
việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số
lƣợng việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trong trong tổng lao động ở các
nƣớc đang phát triển có xu hƣớng tăng lên. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào tạo
việc làm, nâng cao trình độ cho ngƣời lao động. Năng suất lao động trong các
doanh nghiệp FDI thƣờng cao hơn trong các doanh nghiệp trong nƣớc. Ngoài ra,
tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho ngƣời lao động mà còn góp phần tích
cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hƣởng lớn tới tăng
trƣởng. Các doanh nghiệp này thƣờng xây dựng cho mình một đội ngũ công
nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán
bộ của nƣớc nhận đầu tƣ tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án
FDI trƣởng thành về nhiều mặt, đƣợc tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và
ngoài nƣớc, đƣợc tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nƣớc
ngoài. Đặc biệt đối với hình thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tƣ của nƣớc
chủ nhà cùng tham gia quản lý với các nhà đầu tƣ ngoài nƣớc nên có thêm điều
kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài trong sản
xuất kinh doanh. FDI còn góp phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của
nƣớc nhà thông qua các khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy
nghề, đƣa lao động đi đào tạo tại nƣớc ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về
chất lƣợng nguồn lao động, do đó sự phát triển của FDI ở các nƣớc chủ nhà đặt ra
một yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lƣợng về trình độ chuyên môn
cũng nhƣ ngoại ngữ của ngƣời lao động. Bản thân ngƣời lao động nếu muốn có
cơ hội làm trong những doanh nghiệp FDI cũng phải học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân.
- Xem thêm -