Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực ti...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng đông nam bộ

.DOC
214
136
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUẤN DUY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 93 80 102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả luận án Trần Tuấn Duy MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 10 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án..................................................10 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu...................................................................29 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu................................................34 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH.....37 2.1. Tổng quan về đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh...........................37 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh........................................................................................47 2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh....................................................................................................54 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh........................................................................................66 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ............................................................................................................................... 72 3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ................................................................................................................. 72 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ trong thời gian qua..................................................85 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ..................................................... 104 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ................................. 112 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.................................................................................................. 112 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.................................................................................................. 118 KẾT LUẬN........................................................................................................ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 152 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giảng viên ĐNGV : Đội ngũ giảng viên QLNN : Quản lý nhà nước TCT : Trường chính trị CQNN : Cơ quan nhà nước VBPL : Văn bản pháp luật DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1 Tổng hợp số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 74 Bảng 2 Tổng hợp số liệu về độ tuổi giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 76 Bảng 3 Trình độ lý luận chính trị của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 78 Bảng 4 Trình độ chuyên môn của giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 79 Bảng 5 Trình độ quản lý nhà nước của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 80 Bảng 6 Trình độ ngoại ngữ của giảng viên các trường chính trị 82 Bảng 7 vùng Đông Nam Bộ. Trình độ tin học của giảng viên các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 83 Bảng 8 Ý kiến giảng viên nhận xét về việc đi nghiên cứu thực tế. 96 Bảng 9 Thành tích khen thưởng của giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 102 Bảng 10 Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên 107 các trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. Tự đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học, biên soạn Bảng 11 giáo trình và xây dựng chương trình đào tạo của giảng viên 108 trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. Bảng 12 Tổng hợp ý kiến của giảng viên về sự cần thiết của một số giải pháp được đề xuất. 120 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1 Tỷ lệ giảng viên trên tổng số người làm việc trong các 74 trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. Biểu đồ 2 Tỷ lệ giới tính của giảng viên các trường chính trị 75 vùng Đông Nam Bộ. Biểu đồ 3 Độ tuổi của giảng viên các trường chính trị vùng 77 Đông Nam Bộ. Biểu đồ 4 So sánh trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ. 81 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong việc truyền thụ, định hướng hoạt động tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng phát triển nhân cách của người học cũng như việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quyết định. Hội nghị Trung ương lần thứ hai – Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” và “Để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo” [6]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng chỉ rõ: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có bước phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng” [34, tr.113]. Tuy nhiên, Đảng cũng nhận định “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu” [34, tr.114] , “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [8]. Từ đó Đảng đề ra phương hướng “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [34, tr.117]. Giảng viên trường chính trị cấp tỉnh (gọi tắt là giảng viên trường chính trị) là một lực lượng rất đặc biệt vì họ có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân từ các trưởng, phó phòng của sở và tương đương; trưởng, phó phòng, ban, các tổ chức đoàn thể ở cấp huyện và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ, công chức cấp cơ sở. Là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh) giữ vai trò đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh chung về phát triển nguồn nhân lực, việc đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở vững vàng về chính trị luôn là nhiệm vụ cấp bách và mang tính chiến lược lâu dài của vùng Đông Nam Bộ. Yêu cầu cụ thể đặt ra cho Đông Nam Bộ là xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) trường chính trị (TCT) đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ chưa được quan tâm đúng mức trong việc đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, thu hút giảng viên (GV) có trình độ cao, chế độ chính sách đãi ngộ cho ĐNGV. Bên cạnh đó, số lượng GV các TCT hiện nay không đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 75% tổng biên chế là cán bộ giảng dạy và nghiên cứu theo quy định tại Quy định số 09-QĐi/TW [6]. Sự thiếu hụt này sẽ tạo áp lực lên ĐNGV TCT và tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy cũng như hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, tỷ lệ chênh lệch về giới tính, về độ tuổi cũng là những thách thức về khả năng duy trì nguồn cán bộ trong tương lai đối với các TCT vùng Đông Nam Bộ. Hoạt động QLNN đối với ĐNGV TCT dù đã được đầu tư ở mức độ đáng kể về nguồn lực vật chất và cơ chế, chính sách nhưng vẫn còn nhiều thách thức như chưa tuyển được nhiều nhân sự tài năng; chưa khuyến khích được hoạt động chuyên môn của GV như lĩnh vực nghiên cứu khoa học; chế độ đãi ngộ chưa có chuyển biến đáng kể để có thể bù đắp những chi phí, sinh hoạt cần thiết của GV và khuyến khích họ đầu tư toàn bộ thời gian, tâm huyết cho việc giảng dạy. Dưới góc độ chính trị - pháp lý, các quy định để định hướng và điều 2 chỉnh hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT đã sớm được Đảng và Nhà nước quan tâm; các văn bản của Trung ương Đảng, của Bộ Nội vụ, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã quy định ngày càng cụ thể hơn các chủ trương, các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với các TCT và đối với cá nhân GV. Đặc biệt, các quy định hình thành khung pháp lý cho việc QLNN đối với ĐNGV TCT đều đã được cơ quan nhà nước (CQNN) ban hành dựa trên nền các văn bản pháp luật (VBPL) về quản lý viên chức và hệ thống tiêu chuẩn của ĐNGV theo các quy định về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, các quy định cụ thể hoá áp dụng đối với QLNN ĐNGV các TCT còn chưa đầy đủ nên thực tiễn áp dụng đã vấp phải những khó khăn nhất định, hiệu quả QLNN chưa thực sự cao. Nghị quyết số 29-NQ/TW nhận định: “Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng” và “Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Hoạt động quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức” [8]. Bên cạnh đó, thế giới ngày nay đã bước vào kỷ nguyên công nghệ 4.0 với những biến đổi từng ngày về phương pháp quản trị nguồn nhân lực. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong giáo dục không làm mờ đi vai trò của các nhà giáo, ngược lại, nó đòi hỏi ĐNGV cũng phải “chuyển đổi” để thích nghi, có khả năng vận dụng được công nghệ để nâng cao chất lượng giảng dạy. Và đương nhiên, hoạt động QLNN ĐNGV cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới” [34, tr.295-296]. Quyết định số 587/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 5 năm 2019 cũng đã 3 xác định mục tiêu xây dựng ĐNGV các trường chính trị “đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp mẫu mực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có năng lực sư phạm, phong cách làm việc khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hội nhập quốc tế” [66]. Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu về quản lý công chức, viên chức, quản lý ĐNGV cho đến nay là một hệ thống nghiên cứu tương đối toàn diện với nhiều công trình từ cấp Nhà nước, đến cấp Bộ, các Luận án Tiến sĩ… Song nghiên cứu về ĐNGV TCT vẫn còn rất ít công trình chuyên sâu. Có những nghiên cứu ban đầu chỉ tiếp cận dưới góc độ hẹp về tiêu chuẩn, tiêu chí của ĐNGV TCT hoặc một số bài viết quan tâm đến giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV TCT như đào tạo, bồi dưỡng GV; hoạt động nghiên cứu khoa học, chế độ đãi ngộ đối với GV và về cấp độ khoa học thì các nghiên cứu mới chỉ ở mức độ là bài viết nghiên cứu, báo cáo khoa học đề cập đến QLNN đối với ĐNGV TCT. Tuy nhiên, các bài viết chỉ mới đề cập đến một hoặc một vài vấn đề cụ thể mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về QLNN đối với ĐNGV TCT, cụ thể là ở vùng Đông Nam Bộ. Do đó, nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ” sẽ góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung lý luận, thực tiễn liên quan đến ĐNGV TCT, từ đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển nhanh và bền vững là yêu cầu cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về ĐNGV TCT trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án, chỉ ra những vấn đề các công trình đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa; xác định những vấn đề luận án cần phải giải quyết. Hai là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT, cụ thể là phân tích, làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNGV các TCT. Ba là, luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn vận hành các quy định pháp luật trong việc QLNN đối với ĐNGV các TCT nhằm đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về QLNN và thực tiễn thực thi pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả hơn, để cải thiện chất lượng đội ngũ này. Bốn là, trên cơ sở nhận thức lý luận, phân tích thực trạng ĐNGV và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ, luận án xác định quan điểm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT; đề xuất các giải pháp toàn diện từ hoàn thiện pháp luật đến cải thiện bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất… nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT, góp phần thực hiện thắng lợi các quan điểm, chủ trương về cải cách giáo dục theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT; nghiên cứu các quy định của pháp luật về QLNN đối với ĐNGV TCT và thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Luận án cũng nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và QLNN đối với ĐNGV TCT. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các TCT trên phạm vi cả nước, riêng thực trạng chỉ đánh giá ở vùng Đông Nam Bộ. - Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2018 (từ khi Ban Bí thư ban hành Quyết định 184-QĐ/TW [5] ngày 03/9/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến khi Ban Bí thư ban hành Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 thay thế cho Quyết định 184-QĐ/TW). - Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung, ở vùng Đông Nam Bộ nói riêng. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận QLNN đối với ĐNGV TCT là vấn đề mang tính đan xen giữa yếu tố QLNN và yếu tố chính trị do tính chất đặc thù của cơ sở đào tạo. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu, luận án dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN đối với cán bộ, công chức, viên chức; về vai trò của nhà giáo; các quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến QLNN, đến phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong xu thế phát triển của cách mạng Khoa học công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, luận án dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử; nhận thức luận về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thông qua định hướng về chính trị, tư tưởng. Đồng thời phải đảm bảo sự phân định giữa QLNN và sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNGV các TCT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mang tính phổ quát chung của khoa học xã hội, vừa sử dụng các phương pháp đặc thù phù hợp với mục đích nghiên cứu, cụ thể là: 6 - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng tập trung ở chương 1 khi tổng quan các công trình nghiên cứu và ở chương 2 khi luận bàn các vấn đề lý luận về QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 của luận án khi xem xét, đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn QLNN đối với ĐNGV các TCT. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 4 để khái quát hoá những quan điểm, luận về các giải pháp. - Phương pháp phân tích: được sử dụng trong chương 1, khi phân tích những nội dung nổi bật của các công trình nghiên cứu; trong chương 3, khi đánh giá nội dung cơ bản và hạn chế của các VBPL về quản lý công chức, viên chức nói chung, QLNN đối với ĐNGV các TCT nói riêng; khi phân tích thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích các căn cứ đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT nói chung, trong đó có TCT vùng Đông Nam Bộ. - Phương pháp so sánh: được sử dụng ở chương 3 khi phân tích, đối chiếu giữa việc QLNN đối với ĐNGV giữa các TCT vùng Đông Nam Bộ với một số trường ở các tỉnh, thành khác hoặc khi đối chiếu với quan điểm và cách thức quản lý ĐNGV của một số nước trên thế giới. - Phương pháp lịch sử: được sử dụng tập trung ở chương 3 khi nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT và thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ. - Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp thống kê: đề tài sử dụng kết quả khảo sát khoảng 150 GV TCT vùng Đông Nam Bộ và tìm hiểu các số liệu liên quan đến ĐNGV của các TCT vùng Đông Nam Bộ nhằm làm rõ về thực trạng ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ cũng như thực trạng QLNN đối với ĐNGV TCT vùng Đông Nam Bộ. Nội dung các mẫu phiếu điều tra được thiết kế bám sát nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp trao đổi với chuyên gia: được sử dụng ở chương 3 khi đánh giá thực trạng và chương 4 khi nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để 7 khắc phục những vướng mắc về pháp luật cũng như về các lĩnh vực khác có liên quan đến việc xây dựng cơ chế QLNN thực sự hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV các TCT đúng với tiêu chí “hồng và chuyên”, làm “rường cột” cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ mang đến những đóng góp mới cho khoa học pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước: Thứ nhất, luận án góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn hệ thống lý luận khoa học về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung và đối với ĐNGV các TCT nói riêng. Đặc biệt, đây là nghiên cứu đầu tiên làm rõ nét đặc thù của nhóm đối tượng nghiên cứu này và vai trò của QLNN (tuyển dụng, sử dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật…) đối với nhóm đối tượng mang tính đặc thù là ĐNGV các TCT. Thứ hai, luận án khái quát hoá, phân tích làm rõ những nội dung điều chỉnh của hệ thống VBPL về QLNN đối với ĐNGV các TCT; đưa ra những đánh giá cụ thể và có hệ thống về thực trạng ĐNGV các TCT vùng Đông Nam Bộ; chỉ rõ những bất cập, hạn chế về pháp luật cũng như hạn chế trong áp dụng pháp luật về QLNN đối với ĐNGV các TCT ở vùng Đông Nam Bộ. Thứ ba, luận án xác lập được các quan điểm về tăng cường QLNN đối với ĐNGV TCT. Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐNGV TCT bao gồm các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với công chức, viên chức, với ĐNGV TCT, giải pháp về thực hiện pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về QLNN đối với ĐNGV TCT, góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường QLNN đối với ĐNGV các TCT ở Việt Nam. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về QLNN, quản lý nguồn nhân lực (như các trường hành chính, chính trị…); là tài liệu tham khảo cho cơ quan hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực; các cơ quan xây dựng pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh. Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh từ thực tiễn vùng Đông Nam Bộ. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu về QLNN đối với công chức, viên chức nói chung, đối với ĐNGV các cơ sở đào tạo đại học và các TCT nói riêng được thể hiện trong một nguồn tài liệu rất phong phú: Từ sách chuyên khảo, tạp chí, tham luận hội thảo, báo cáo khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, luận án, luận văn... Qua sưu tầm và tập hợp các nghiên cứu nói trên, có thể khái quát như sau: Số lượng các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề này khó có thể liệt kê hết số lượng thông qua những con số thống kê đơn thuần. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo cáo tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học, luận án và luận văn trong các lĩnh vực chuyên ngành Luật học, Chính trị học, Triết học, Hành chính học, Quản lý Giáo dục, Khoa học Giáo dục… Những năm gần đây, có không ít nghiên cứu về quản lý giáo dục hay phát triển đội ngũ giáo viên, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng là giáo viên trường phổ thông, cao đẳng và đại học mà không có công trình nghiên cứu tập trung cho đối tượng cụ thể là ĐNGV TCT. Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài, QLNN nhằm phát triển ĐNGV có chất lượng cao là vấn đề được nhiều nhà khoa học và nhà quản lý ở các quốc gia trên thế giới quan tâm và nghiên cứu một cách hệ thống. Tuy nhiên, do đặc thù của vấn đề, chỉ có ở một số nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên các nghiên cứu liên quan đến đề tài này ở nước ngoài cũng không phải là hệ thống phong phú. 10 Để phục vụ cho nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã lựa chọn ra những nghiên cứu tiêu biểu nhất liên quan đến các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.1.1. ng quan t nh h nh nghiên cứu nh ng vấn đ lý luận v quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh 1.1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ giảng viên và lý luận quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên Các nghiên cứu về ĐNGV và lý luận về QLNN đối với ĐNGV được khai thác ở nhiều nhiều góc độ. Các nghiên cứu này có số lượng lớn và có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình sau: Với chủ đề “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường Đại học khối Kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế” [20], Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế và tổ chức lao động, tác giả Phan Thủy Chi đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho các trường Đại học khối Kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, các yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên - lực lượng chủ chốt của nguồn nhân lực trong các trường đại học. Luận án cũng chỉ ra rằng, đào tạo và phát triển ĐNGV là nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong trường đại học, bao gồm (i) thu hút những người có trình độ cao, là lực lượng trí thức tinh hoa cho ĐNGV của các trường đại học; (ii) thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực GV theo hướng nâng cao tỷ trọng số người có học hàm học vị cao, đặc biệt là học vị của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; (iii) tạo một môi trường thuận lợi để các GV luôn có có hội nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng giảng dạy, rèn luyện phương pháp làm việc và các phẩm chất giá trị của GV. Trong Luận án Tiến sĩ Quản lý công với chủ đề “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [49], tác giả Vũ 11 Đức Lễ đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển ĐNGV. Theo đó, nội dung chính sách phát triển ĐNGV gồm: quy hoạch ĐNGV; thu hút, tuyển dụng ĐNGV; sử dụng, đánh giá ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; đãi ngộ, tôn vinh ĐNGV. Đây là cơ sở lý luận để tác giả trình bày thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trong Luận án, tác giả cũng đã nêu các vai trò của chính sách phát triển ĐNGV: Một là, tạo môi trường thuận lợi nhằm khuyến khích ĐNGV phát triển. Hai là, huy động sự tham gia của toàn xã hội và cá nhân GV trong đầu tư các nguồn lực nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững ĐNGV. Ba là, định hướng dẫn dắt, tạo động lực cho ĐNGV theo mục tiêu của từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời Luận án cũng đã giới thiệu về chính sách phát triển ĐNGV đại học ở một số nước (Singapore, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản…) và rút ra năm bài học kinh nghiệm có thể nghiên cứu áp dụng cho chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam, đó là: Thứ nhất, các nước phát triển đều xây dựng chính sách quy hoạch ĐNGV rất bài bản phù hợp với quy hoạch của cơ quan chủ quản và chiến lược quốc gia về phát triển nhân lực. Thứ hai, về chính sách thu hút, tuyển dụng ĐNGV thì các nước đều có nền tảng về môi trường làm việc dân chủ, tự do sáng tạo, khuyến khích phát triển tài năng. Thứ ba, chính sách sử dụng, đánh giá ĐNGV đại học các nước đều cụ thể hóa quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của GV theo các vị trí việc làm. Thứ tư, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng áp dụng cho ứng viên ngay sau khi tuyển dụng. Thứ năm, chính sách đãi ngộ hầu hết các nước trả lương theo kết quả chất lượng công việc hoàn thành, không theo thâm niên. Với chủ đề “Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay” [68], Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã nghiên cứu về quản lý đào tạo GV lý luận chính trị, một nguồn quan trọng để cung cấp ĐNGV dạy lý luận chính trị cho các trường đại 12 học, cao đẳng và cho cả hệ thống các TCT. Theo đó, tác giả tập trung trình bày về yêu cầu và phẩm chất của GV lý luận chính trị: phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, có năng lực nghiên cứu tốt, năng lực hoạt động chính trị thực tiễn, năng lực sư phạm, năng lực tuyên truyền và năng lực quản lý. Các nội dung này có thể được tham khảo khi nghiên cứu đặc điểm của ĐNGV TCT. Cùng chủ đề trên, tác giả Nguyễn Mỹ Loan trong Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long” [50] đã làm rõ các khái niệm GV, ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV, các tiêu chuẩn của GV trường Cao đẳng nghề, nội dung của quản lý phát triển ĐNGV: Quy hoạch phát triển ĐNGV dạy nghề; tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; thực hiện chính sách; quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; kiểm tra, đánh giá. Tác giả đã trình bày những yếu tố tác động đến quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề và chỉ ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý phát triển ĐNGV, GV dạy nghề và kinh nghiệm áp dụng vào phát triển ĐNGV dạy nghề Việt Nam. Đây là những nội dung có thể tham khảo để nghiên cứu về quản lý đối với ĐNGV các TCT. Trong “Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1” [38], Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, Bộ Công an, tác giả Phạm Tuấn Hiệp đã đi sâu vào phân tích những vấn đề lý luận về xây dựng ĐNGV trong Công an Nhân dân. Nhận thức chung về GV, ĐNGV, đặc trưng của ĐNGV, xây dựng ĐNGV đã được làm rõ. Bên cạnh đó, những vấn đề lý luận về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của GV; quan điểm của Đảng, nhà nước và của ngành công an về xây dựng ĐNGV đã được tác giả trình bày một cách có hệ thống. Tác giả đã trình bày nội dung của việc xây dựng ĐNGV gồm: xây dựng quy hoạch phát triển 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất