Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện tư nghĩa, tỉnh quảng ngãi

.PDF
162
291
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………… BỘ NỘI VỤ ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HUYỀN TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HUYỀN TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố. Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thị Huyền Trâm LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện. - Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. - Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt thời gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn. - Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Xuân đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này. Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các anh chị đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Học viên Lê Thị Huyền Trâm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ................................................12 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................12 1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập .......................................... 12 1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập ........................................................................................................................................................... 16 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.............................................................................................................21 1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân......................................... 21 1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục ........................................................... 22 1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội............. 23 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập24 1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập................................................................................................................................................ 25 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập .......... 29 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập................................................................................................................................................ 32 1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục vụ của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.............................................................................................................................. 34 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập....... 35 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ...................................................................................................38 1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp ......................................................................................... 38 1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa giáo dục......................... 40 1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh41 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .....42 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa phương............................................................................................................................................................. 42 1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 46 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................49 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................................50 2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................50 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tác động đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập........................................... 50 2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................................................................................. 57 2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................................63 2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi........................ 63 2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 68 2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................... 70 2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................... 73 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 74 2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .........................82 2.4. Nguyên nhân những hạn chế ......................................................................87 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................90 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................92 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (giai đoạn 2015 – 2020) .....................................................................................................92 3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) ........ 92 3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến pháp 2013 ...................... 95 3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 99 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 ....................................................................................................100 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................... 101 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội ................................................................................................................. 102 3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập............................................................................................................................ 103 3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.............................................................................................................................................. 106 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ....................................................................................................................................................................111 3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 113 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 115 KẾT LUẬN .................................................................................................... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa GDMN : Giáo dục mầm non GDMNNCL : Giáo dục mầm non Ngoài công lập GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HĐH : Hiện đại hóa NCL : Ngoài công lập NXB : Nhà xuất bản MTTQ : Mặt trận Tổ quốc PCGDMN : Phổ cập Giáo dục mầm non QLNN : Quản lý nhà nước QLGD : Quản lý giáo dục TW : Trung ương TNCSHCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội hóa XHHGD : Xã hội hóa giáo dục DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý ............................................................................18 Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non ....................................68 Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) ..........................................................................................72 Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016)...............................................................................79 Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................80 Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL năm học 2015-2016 trên địa bàn huyện Tư Nghĩa................................................................................................85 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) được coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức trên thế giới đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Trong hệ thống các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đến 5 năm 2011 - 2015, kết luận tại Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ: “Điều chỉnh chính sách về GDMN, giáo dục miền núi; làm tốt công tác XHH GD để đảm bảo nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là GDMN”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ công tác quản lý của ngành Giáo dục phải hướng mục tiêu đến năm 2020 là “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển cấp học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Tuy nhiên, cùng với tốc độ tăng dân số, đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao, với xu thế toàn cầu hóa thì số lượng cũng như chất lượng các trường mầm non hiện nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội trong lúc nhu cầu GDMN ngày càng đa dạng. Thấy rõ được tầm quan trọng của GDMN trong giai đoạn hiện nay, ngày 15/6/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2011 - 2020” với quan điểm chỉ đạo “GDMN là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”. 1 Cụ thể hóa đường lối của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị định về đẩy mạnh XHH giáo dục, tạo hành lang pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ NCL; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. Để phát triển GDMN khu công nghiệp, khu chế xuất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20/ 3/2014, về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020. Với những định hướng khuyến khích XHH giáo dục nêu trên, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, GDMN nói riêng đã phát triển mạnh mẽ mô hình NCL và đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách. Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu cầu phát triển GD&ĐT để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của nhân dân cũng như các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó có phát triển GDMN. Thực tế cho thấy, hiện nay trên địa bàn huyện, nhu cầu gửi trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi các cơ sở GDMN công lập chưa đáp ứng đủ, do đó công tác XHH GDMN được các cấp chính quyền khá quan tâm. Năm 2017, toàn huyện có 01 trường mầm 2 non NCL và 32 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm,lớp) đang hoạt động, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu học tập của con em trên địa bàn huyện. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như tính thường xuyên, liên tục trong quản lý, điều hành; việc ban hành chính sách và triển khai thực hiện chính sách, kiểm tra, giám sát… còn nhiều hạn chế; Quy hoạch, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong đầu tư trang thiết bị, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng giáo dục chưa cao. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Từ những lý do trên, với tư cách là một cán bộ trực tiếp quản lý GDMN, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài Thực hiện chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp giáo dục của nước ta đã được các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội quan tâm, Chủ trương XHHGD đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển; Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy việc nghiên cứu về công tác QLNN đối với GDMN đã có một số tài liệu, sách, báo và đề tài đề cập khá sớm; Những năm gần đây, việc nghiên cứu QLNN về GDMN NCL mới được các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nhiều hơn. Có thể nêu một số công trình, bài viết tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau: - Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đề cập đến vấn đề: trong điều kiện kinh tế xã 3 hội nước ta, chính quy hoá các hình thức và tổ chức GDMN bằng con đường bao cấp là không thể thực hiện được vì quá khả năng kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình nghèo, hạn chế cơ hội đến trường của trẻ em. Vì vậy, XHH GDMN nhằm khai thác tối ưu tiềm năng của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học. Việc huy động các nguồn lực cho GDMN sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục, tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDMN. - Lê Thị Nam Phương (2012), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình bày về tầm quan trọng của quá trình XHH GD, đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng. Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống GDMN NCL cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non ngoài công lập. - Ngô Mỹ Linh (2014) “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học XH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất những giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện cơ chế QLNN trên lĩnh 4 vực này như giải pháp hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; - Ngô Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận về QLNN về GD&ĐT nói chung, GDMN và GDMN NCL nói riêng, đồng thời phân tích những nhân tố tác động đến sự phát triển của GDMN NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân những hạn chế về công tác QLNN về GDMN NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp. Ngoài ra, nhiều nhà khoa học đã công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến đề tài như: - Bùi Tiến Hanh (2004), “Phát triển giáo dục ngoài công lập – thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 12/2004. Theo nghiên cứu này thì phát triển giáo dục ngoài công lập (bán công, dân lập, tư thục) là biện pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục. Trong những năm qua sự phát triển giáo dục ngoài công lập đã đạt được một số thành tựu đáng kể. - Đào Thanh Âm (2008), “Nhận thức cho đúng khái niệm xã hội hóa công tác giáo dục mầm non”, Bản tin Giáo dục Từ xa và Tại chức số 19 tháng 12/2008, Đại học Sư phạm Hà Nội. Theo tác giả thì XHH sự nghiệp GDMN là một bài học thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống GDMN của nước ta. Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng và chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa nước 5 ta vào năm 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp phần nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”, Viện Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm Giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng (CECHC). Tác giả với quan điểm quản lý công tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho giáo dục mầm non là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội, có thể khẳng định giáo dục mầm non là cấp học xã hội hóa cao hơn các cấp học khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và đang tồn tại đủ các quy mô trường, lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các thành phố, thị xã và những nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán công đang dần được chuyển sang loại hình trường công lập. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề ra nhiều giải pháp quản lý đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, đặc biệt là công tác XHH GD, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của công tác XHH đối với sự nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, để GDMN NCL phát triển bền vững trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nào đề cập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về GDMN và GDMN NCL, đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư 6 Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra các nguyên các nguyên nhân của các yếu kém, hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL nói riêng; - Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động liên quan đến QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian nghiên cứu: 5 năm (từ năm 2011 đến 2016), định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận CNDV biện chứng, CNDV lịch sử của triết học Mác – Lê Nin; Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về giáo dục, XHH giáo dục… 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng như sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết về QLNN đối với GD, QLNN đối với GDMN, QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL nói riêng, công tác XHHGDMN, quản lý, quản lý công tác XHH GDMN, đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi qua các báo báo tổng kết hàng năm, kế hoạch phát triển giáo dục, niên giám thông kê về công tác đào tạo của Phòng GD&Đ huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về GDMN NCL của địa phương qua kiểm tra thực tế, quan sát các hoạt động XHH GDMN NCL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn để đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với cơ sở GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập các thông tin, số liệu trong báo cáo đánh giá về công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; Phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, điển hình chưa tốt trong công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại địa phương. Đồng thời tiến hành khảo sát các đối tượng có liên quan gồm: Cán bộ, công chức cấp huyện, cấp Phòng, cấp xã, cán bộ quản lý GDMN, GDMN NCL trên địa bàn; giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh tại các Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 8 Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp, sàng lọc và phân tích nhằm đánh giá QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể:  Thu thập thông tin sơ cấp: là việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng khảo sát.  Các thông tin, dữ liệu sơ cấp còn được gọi là dữ liệu, số liệu gốc, chưa qua xử lý.  Thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 3 nhóm: 1. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện, Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; 2. Cán bộ lãnh đạo, Chủ Cơ sở GDMN NCL, giáo viên, nhân viên Cơ sở GDMN NCL huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; 3. Phụ huynh học sinh tại các Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm:  Đánh giá về quy mô, mạng lưới, sự phát triển của cơ sở GDMN NCL trong giai đoạn 2011 – 2016;  Đánh giá vai trò các chủ thể QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;  Đánh giá các nội dung về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;  Đánh giá mức độ hài long của phụ huynh học sinh đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;  Đánh giá những kết quả, hạn chế của QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; 9 + Thiết kế bảng hỏi: Thiết kế bảng câu hỏi theo các yêu cầu, tiêu chí, nội dung như trên, tiến hành phỏng vấn thử 20 đối tượng xem họ có hiểu đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi đưa ra hay không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng hỏi. Sauk hi hoàn thiện, tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tổ chức khảo sát. + Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota sampling), phân nhóm đối tượng và tiến hành khảo sát, tối thiểu 30, tối đa 70 phiếu/đối tượng khảo sát. + Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. + Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu có được từ hoạt động phân tích các nguồn tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận văn ở phần định hướng và đề xuất một số giải pháp. + Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý số liệu thu được bằng phần mềm máy tính excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên nguyên tắc tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá. 6. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận: Khái quát hóa một số kinh nghiệm thực tiễn nhằm làm phong phú thêm kiến thức QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định các chính sách QLNN đối với cơ sở GDMN NCL. 10 Về mặt thực tiễn: Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính sách, đề án, quy hoạch… hoàn thiện QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan