VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH ĐẠT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI
2. TS. NGUYỄN HỮU THÂN
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
HIỆN ĐẠI ............................................................................................................ 11
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 11
1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế....................................................................... 21
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ....................................................................... 29
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện
đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................ 29
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về quản lý nhà nước đối với DN bán lẻ ................ 37
2.3. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 44
2.4. Các yếu tố tác động tới QLNN đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................. 51
2.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ và bài học rút ra cho Việt Nam ............................. 53
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM................................................................ 65
3.1. Khái quát về thị trường bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.............................................................................. 65
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................................................ 84
iii
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................... 103
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
BÁN LẺ HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM ................................................................... 119
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ...... 119
4.2. Cơ hội và thách thức tác động đến QLNN đối với các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ...................... 130
4.3. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 137
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................... 140
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ............................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 169
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian Nations
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Free Trade Area
APEC
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Asia-Pacific Economic Cooperation
Thái Bình Dương
ASEM
Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
The Asia-Europe Meeting
SAIC
Cục Công thương Trung Quốc
State Administration for Industry and
Commerce of the People’s Republic of
China
CNH
Công nghiệp hóa
ĐCS
Đảng Cộng sản
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
HĐH
Hiện đại hóa
HNKT
Hội nhập kinh tế
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KHCN
Khoa học công nghệ
MOFCOM
Bộ Công thương Trung Quốc
Gross Domestic Product
International Monetary Fund
Ministry
of
Commerce
People’s
Republic of China
ST
Siêu thị
TTTM
Trung tâm thương mại
TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược Trans-Pacific
xuyên Thái Bình Dương
Strategic
Partnership Agreement
USD
Đô la Mỹ
VAT
Thuế giá trị gia tăng
VN
Việt Nam
VND
Đồng Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
World Bank
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
World Trade Organization
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XK
Xuất khẩu
Value Added Tax
vii
Economic
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Hạn chế thị trường đối với doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài
59
Bảng 3.1.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
71
Bảng 3.2.
Quy mô thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam, 2008 -2016
74
Bảng 3.3.
Phân bố mạng lưới siêu thị, hệ thống TTTM theo dân cư, 2011
76
Bảng 3.4.
Phân loại siêu thị và trung tâm thương mại theo hạng, 20082011-2020
76
Bảng 3.5.
Số lượng điểm bán của một số nhà bán lẻ hàng đầu nước ngoài
tại Việt Nam (30/6/2016)
78
Bảng 3.6.
Số lượng điểm bán của một số nhà bán lẻ hàng đầu trong nước
tại Việt Nam (30/6/2016)
79
Bảng 3.7.
Tổng hợp kết quả khảo sát (tích cực)
106
Bảng 3.8.
Tổng hợp kết quả kháo sát (tiêu cực)
113
Bảng 4.1.
Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người của các nước
ASEAN năm 2015 (USD)
125
Bảng 4.2.
Dự tính tốc độ tăng doanh số bán lẻ qua hình thức cửa hàng ở
một số nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)
126
Bảng 4.3.
Dự tính tốc độ tăng doanh số bán lẻ qua hình thức mạng điện tử
ở một số nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)
127
Bảng 4.4.
So sánh thương mại điện tử năm 2015 ở 5 nước ASEAN với
Mỹ và Trung Quốc
128
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống bán lẻ hiện đại của Thái Lan
Hình 3.1.
Lộ trình cắt giảm thuế suất bình quân giản đơn theo cam kết
trong một số hiệp định FTA đã có hiệu lực
61
69
Hình 3.2. Các loại hình kinh doanh trên thị trường bán lẻ Việt Nam
72
Hình 3.3. Tỷ trọng của bán lẻ hiện đại so với bán lẻ truyền thống, 2015
75
Hình 3.4. Bán lẻ hiện đại tại các quốc gia ASEAN năm 2014 (%)
83
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1.
Trường hợp Lazada
129
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vai trò của các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ngày càng trở nên quan trọng đối với bất kỳ một quốc
gia hay một khu vực nào. Hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ có vai trò ngày càng lớn trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng
cao mức sống dân cư… Từ năm 1986 đến nay, cùng với quá trình đổi mới,
nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản, không chỉ ở tốc độ tăng
trưởng và cơ cấu kinh tế mà còn ở quy mô và cơ cấu của hệ thống phân phối
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ với 3 bộ phận: 1. Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ do
hệ thống phân phối bán lẻ quốc doanh đảm nhiệm. 2. Lưu chuyển hàng hóa
bán lẻ do hệ thống phân phối bán lẻ ngoài quốc doanh đảm nhiệm. 3. Lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ do hệ thống phân phối bán lẻ của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đảm nhiệm.
Sau khi Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Doanh nghiệp có hiệu lực,
khoảng 15 năm trở lại đây, các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam ra
đời và phát triển. Với các cơ chế, ưu đãi và khuyến khích của Nhà nước, thu
nhập của người dân tăng lên cũng như nhu cầu ngày càng tăng cao của khách
hàng, tác động không nhỏ đến loại hình này dẫn đến tốc độ phát triển của các
doanh nghiệp tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày một cao.
Là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ trong nước. Theo đó,
đến nay, “miếng bánh” bán lẻ đã bị các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh
một phần lớn. Tính đến hết năm 2013, số doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài
chiếm hơn 40% trong số 700 siêu thị tại Việt Nam; 31 trong tổng số 125 trung
tâm thương mại hiện tại có yếu tố đầu tư nước ngoài. Các tập đoàn nước
ngoài, khi đầu tư vào Việt Nam có đặc điểm chung là không chỉ xây dựng
1
những trung tâm thương mại lớn mà chuyển sang đầu tư vào cả các cửa hàng
tầm trung và siêu nhỏ. Bên cạnh đó, họ bắt tay vào việc xây dựng những
thương hiệu riêng cũng như hợp tác với các nhà sản xuất trong nước, kể cả
nông dân để cung cấp hàng hoá cho họ. Mặt khác, với tiềm lực mạnh về vốn,
họ sẵn sàng mua lại các doanh nghiệp bán lẻ trong nước để chiếm lĩnh hệ
thống phân phối mà các doanh nghiệp bán lẻ nước ta đã gây dựng. Trong khi
nhiều năm qua, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam chưa thực hiện được, hoặc
có làm được cũng rất chậm và manh mún.
Theo Bộ Công Thương, dự báo đến năm 2020, cả nước sẽ có khoảng
1.200 - 1.300 siêu thị, 180 trung tâm thương mại. Tỷ trọng bán lẻ qua mạng
lưới siêu thị, trung tâm thương mại sẽ chiếm 45% tổng mức bán lẻ hàng hóa
xã hội, tương đương khoảng 25 - 30 tỷ USD. Đây là cơ hội hiếm có, đặc biệt
là thị hiếu khách hàng và yêu cầu về dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm
đang ở mức thấp như Việt Nam thì việc sở hữu thị phần bán lẻ còn là dịp tốt
cho các doanh nghiệp nước ngoài đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người
tiêu dùng. Câu hỏi đặt ra là đến năm 2020, các doanh nghiệp bán lẻ có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ chiếm lĩnh toàn bộ thị trường bán lẻ Việt Nam hay chỉ ở
các thành phố lớn, các vùng trung tâm? Các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại của
nước ta còn giữ được vị trí trên thị trường hay không? Nhà nước cần hỗ trợ
như thế nào để giúp các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam có thể phát triển trong
thị trường tiềm năng này?
Cùng với các lĩnh vực khác của nền kinh tế, quản lý nhà nước đối lĩnh
vực thương mại nói chung và ngành bán lẻ nói riêng đã có nhiều đổi mới
phù hợp với cơ chế thị trường, bước đầu mang lại những tín hiệu khả quan.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trên
thị trường nước ta chưa được quan tâm đúng mức còn nhiều hạn chế, tình
trạng can thiệp trực tiếp vào lĩnh vực kinh doanh còn phổ biến, nhưng lại
2
chưa chú trọng những chức năng vô cùng quan trọng như hỗ trợ, khuyến
khích, giám sát, kiểm tra… hoạt động của các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
trên thị trường.
Mặt khác, Việt Nam chưa có kinh nghiệm cũng như thiếu một hệ thống
tổ chức quản lý hoàn chỉnh, chưa có các quy định cụ thể và chuyên biệt về
quản lý cũng như chưa có quy chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp
thương mại bán lẻ có vốn FDI trên thị trường nước ta, dẫn đến còn nhiều vấn
đề bất cập. Điều này vô hình dung đã tạo ra kẽ hở để các doanh nghiệp (DN)
ngoại trong lĩnh vực bán lẻ thực hiện việc chuyển giá, trốn thuế. Trên thực tế,
DN bán lẻ hiện đại có vốn đầu tư nước ngoài khai lỗ nhưng vẫn xin tiếp tục
mở rộng kinh doanh, trong khi các cơ quan quản lý nhà nước cứ cấp phép.
Như vậy, có thể nói cơ chế quản lý nhà nước không đơn thuần là lỏng lẻo mà
dường như còn chứa đựng kẽ hở cho những hành vi khuất tất của cả hai bên cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Bởi vậy ngoài việc các cơ quan
quản lý nhà nước cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thay đổi
phương pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát, tạo cơ sở pháp lý cho lĩnh vực này
phát triển.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, kể từ sau khi gia
nhập WTO và mở cửa thị trường bán lẻ, hệ thống chuỗi bán lẻ của các doanh
nghiệp Việt Nam tuy đã phát triển nhưng thiếu ổn định, thiếu quy hoạch cụ
thể và thiếu bền vững, dễ bị tổn thương mỗi khi có biến động trong môi
trường kinh doanh bên ngoài. Việc tổ chức, quản lý hệ thống phân phối bán lẻ
của Việt Nam còn nhiều hạn chế do thiếu chiến lược và quy hoạch cơ sở hạ
tầng phát triển hệ thống phân phối bán lẻ, chậm ban hành hoặc còn thiếu các
chính sách để phát triển phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại như: siêu thị,
cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, nhượng quyền thương mại…
3
Như vậy, có thể nói quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện
đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đặc biệt
trong quá trình nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
XHCN trong bối cảnh mở cửa thị trường bán lẻ theo các cam kết hội nhập
quốc tế, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại còn nhiều
vấn đề chưa tìm ra lời giải đáp.
Trong bối cảnh đó, vấn đề “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài
luận án tiến sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế là cấp bách, có ý nghĩa khoa
học và tính thực tiễn cao.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với mục tiêu tăng trưởng của Việt Nam
trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở nước ta trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ
hiện đại ở nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong hội nhập
quốc tế gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
(doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài) trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào?
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp trong nước và có vốn nước ngoài trong lĩnh vực bán lẻ hiện
đại thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là gì?
- Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam trong giai đoạn tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị
trường Việt Nam (siêu thị và trung tâm thương mại), không nghiên cứu loại
hình thương mại điện tử (hoạt động mua bán hàng qua Internet).
Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2007
(năm Việt Nam tham gia WTO) đến năm 2016.
Về không gian nghiên cứu: quản lý nhà nước dưới góc độ chức năng
quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại tại Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm: ban hành khung khổ pháp lý để
doanh nghiệp hoạt động; tổ chức bộ máy thực hiện và thực hiện chính sách
đối với doanh nghiệp; kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp (ở nội
dung này, công tác thanh kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp được xét thông
qua hoạt động của chủ thể quản lý là Cục quản lý thị trường).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án:
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu tài liệu: Kế thừa các kết quả nghiên
cứu đã có để làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực trạng, chính sách
về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phương pháp điều tra, khảo sát: Tìm hiểu về thực trạng quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại thông qua khảo sát
nhanh hoạt động của các siêu thị, cửa hàng, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
đối với một số nhóm xã hội có liên quan tới quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại, như: cán bộ quản lý ở các cơ quan quản lý nhà
6
nước về thương mại, hải quan, cán bộ chính quyền một số địa phương và
nhóm xã hội có liên quan đến các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại...
Tác giả luận án tiến hành phỏng vấn sâu 50 người thuộc các thành phần
nói trên ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, 15
người là cán bộ làm các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý thị trường,
20 người làm việc trong các doanh nghiệp, cửa hàng, 15 người dân.
Nội dung phỏng vấn nhằm tìm hiểu thực trạng, những thuận lợi và khó
khăn, những mặt được và chưa được trong quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Đặc biệt, các ý kiến đánh giá về những thay đổi trong cơ chế,
chính sách của Nhà nước (theo chiều hướng tốt hoặc xấu) trong lĩnh vực quản
lý thị trường bán lẻ cũng được chú trọng. Phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân
của tồn tại, cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp bán lẻ cũng như các
biện pháp can thiệp, cải thiện tình hình khi Việt Nam tiến hành hội nhập sâu
rộng vào môi trường kinh tế quốc tế. Mô tả, phân tích, nhận dạng các vấn đề
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong mô hình tăng
trưởng mới của Việt Nam.
Thứ ba, phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp số
liệu, thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu, kết quả khảo sát thực địa
và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp.
Thứ tư, phương pháp so sánh: sử dụng để đánh giá thực trạng, so sánh
chính sách và phương thức quản lý đối với từng doanh nghiệp (doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp Việt Nam).
Thứ năm, phương pháp dự báo: dựa vào bối cảnh thế giới, đặc biệt là tác
động của các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương, Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) cùng sự phát triển nhanh chóng của thương mại
bán lẻ ở AEC để dự báo cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
7
Việt Nam trong thời kỳ tới.
Đối với việc sưu tầm và tổng hợp số liệu, tư liệu: Đề tài thu thập các
số liệu từ các nguồn chính thống trong nước như: Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan, Bộ Công thương,… và các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế
giới (WB), UNDP, IMF…, các báo cáo chuyên ngành và các công trình
nghiên cứu đã được công bố như báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài
khoa học, tạp chí, bài báo để thu thập thông tin về thực trạng quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, định hướng/ chiến lược thương mại của nước
ta đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong thời gian qua.
8
Khung nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận về thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp bán lẻ hiện đại
Thực trạng quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp bán lẻ hiện
đại của Việt Nam hiện nay
DN FDI
Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đếN QLNN đối với
DN bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Cơ hội và thách thức đối với DN bán lẻ hiện đại trong bối cảnh
HNKT quốc tế ở Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DN bán lẻ hiện đại
trong bối cảnh hội nhập KTQT
Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
9
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt
Nam (thành công, tồn tại hạn chế và nguyên nhân).
Thứ ba, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với các DN bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
QLNN đối với các DN bán lẻ hiện đại (DN trong nước và DN có vốn đầu tư
nước ngoài) trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án được
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán
lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
Chương 4: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại ở Việt Nam.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
HIỆN ĐẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Vấn đề quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
Có nhiều nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Tất
cả các nghiên cứu đều gặp nhau ở điểm nhấn mạnh đến vai trò của quản lý nhà
nước đối với các loại hình doanh nghiệp và đưa ra các đề xuất để cải thiện và
nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Điển
hình là Nguyễn Pháp [82] với “Quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp” đã
đưa ra một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc quản lý kinh doanh của
các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Đồng quan điểm với Nguyễn Pháp, Vũ Huy Từ [123] trong “Vai trò
quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp” cũng nhấn mạnh đến
vấn đề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và việc cần thiết phải có sự
can thiệp của Nhà nước. Khác biệt ở chỗ, Vũ Huy Từ chỉ ra sự đổi mới quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta.
Trong “Giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp”, Nguyễn Thế Quyền [94] đã chỉ ra những điểm bất hợp
lý trong các chính sách hiện hành về quản lý nhà nước đối với khu vực doanh
nghiệp nhà nước cũng như là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và đề
xuất 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp: 1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật quản lý doanh nghiệp; 2.
Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý; 3. Nâng cao trình
độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm, đạo đức của cán bộ quản lý.
Vũ Xuân Bình [9] tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam phân loại dựa trên hình thức sở
11
hữu: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó đã đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong
bài “Quản lý doanh nghiệp - Nhiệm vụ trung tâm của quản lý nhà nước về
kinh tế ở Việt Nam”.
Có những phân tích rất sâu, đi vào các khía cạnh cụ thể của vấn đề quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Như Vũ Minh [64] với “Ai chịu trách
nhiệm và quản lý ra sao?” đã nêu bật 2 vấn đề chính trong công tác quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp: 1. Cơ quan nào là đầu mối, chịu trách
nhiệm chính trong việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp?; 2. Công cụ chủ yếu và quan trọng nhất để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp là gì?
“Thể chế Nhà nước đối với một số loại hình doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay”, Nguyễn Cúc [22] cũng nhấn mạnh đến vấn đề cải cách thể chế nhà
nước, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Cuốn sách
đã phân tích lần lượt từng loại thể chế của doanh nghiệp đối với các loại hình
doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, các hợp tác xã...).
Còn Lâm Huy Tích [113] đã nhấn mạnh đến những bất cập của Luật
doanh nghiệp, những yếu kém trong công tác giám sát thi hành luật và hậu
quả của chúng thông qua một số dẫn chứng thực tế trong “Quản lý Nhà nước
dựa theo cơ cấu vốn thay cho can thiệp trực tiếp bằng hành chính”.
Hay nghiên cứu “Vấn đề chuyển đổi chức năng quản lý nhà nước trong
thực hiện Luật doanh nghiệp” [108] phân tích những khía cạnh chuyển đổi
chức năng quản lý của nhà nước và những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện Luật Doanh nghiệp.
Ngô Tuấn Anh [4] lại nhấn mạnh đến “Những chuyển biến về quan niệm mô
hình tổ chức doanh nghiệp trong thế kỷ XXI”. Tác giả cho rằng, trong thời kỳ hội
12
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự chuyển biến của môi trường kinh doanh
cũng khác đi, Lúc đó, doanh nghiệp cần phải chú ý đến sự cạnh tranh toàn cầu, sự
phát triển công nghệ, nhu cầu khách hàng. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố là: 1. gọn nhẹ và nhanh chóng; 2. Linh hoạt trong vai trò và kỹ năng; 3.
Tích hợp hệ thống; 4. Sáng tạo.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
TS. Trần Xuân Hải [35] đã nhấn mạnh trong “Tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI” rằng Vai trò của Nhà nước
trong quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp có vốn FDI thể hiện: Duy trì
sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận
lợi và bình đẳng, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp hoạt động phải tôn trọng các quy
luật kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường. Điều đó có nghĩa là
Chính phủ cũng phải tôn trọng kỷ cương thị trường song song với kỷ cương
của Nhà nước. Các chính sách và biện pháp mà Chính phủ áp dụng phải tôn
trọng các quy luật kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường. Ông cũng
chỉ ra rằng, Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh cũng
như chưa có các quy định cụ thể về quản lý doanh nghiệp có vốn FDI sau khi
được cấp giấy phép đầu tư.
Trong “Phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, Th.S Vũ Xuân Bình [9] đã
chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động FDI
ở Việt Nam. Trong đó nhấn mạnh những hạn chế từ các Bộ, ngành (chính sách
chưa đồng bộ, hay thay đổi và thiếu thông tin, chưa có chương trình quốc gia về
vận động xúc tiến đầu tư, quy mô phân cấp còn nhiều bất cập, chưa hợp lý và
còn cứng nhắc,..) và những hạn chế từ các cơ quan quản lý địa phương (thiếu sự
phối hợp giữa địa phương và Bộ KHĐT, có những quy định vượt quá khuôn khổ
13
- Xem thêm -