Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễ...

Tài liệu Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
85
404
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRƯỜNG NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRƯỜNG NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Trường Nhân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xây dựng nông thôn mới .............................. 7 1.2. Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới ......................................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND XÃ ĐỐI VỚI ......................................................................................................... 26 2.1. Các yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................................... 26 2.2. Thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới của UBND xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 30 2.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới một số xã điểm của tỉnh giai đoạn 2012 – 2017 .............................................................................................................. 36 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của UBND xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................. 44 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................... 54 3.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 54 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân xã đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân. HĐND : Hội đồng nhân dân MTQG : Mục tiêu quốc gia HTX : Hợp tác xã QLNN : Quản lý nhà nước MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa; là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn không ngừng tăng cao, phát triển hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn. Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí là một bước chuyển biến mới đối với nông thôn của một đất nước xuất phát từ nông nghiệp đi lên và đến cuối thập kỷ tới cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự tôn trọng, phát huy tối đa vai trò, vị thế chủ thể của người nông dân về chính 1 trị, kinh tế và văn hóa vì sự chỉ đạo của trung ương đối với xây dựng nông thôn mới là quan trọng nhưng sự sáng tạo của người dân, cộng đồng là quyết định cho thành công của chương trình. Nhìn chung, trình độ học vấn của nông dân nước ta hiện nay còn thấp, nặng về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ thuật, đưa tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của xây dựng nông thôn mới chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định: xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, và xây dựng nông thôn mới cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Sau gần 8 năm triển khai, Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng cả về Kinh tế - Xã hội và kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, xây dựng nông thôn mới là Chương trình lớn cấp quốc gia có nội dung phong phú, toàn diện, phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên qua quá trình thực hiện cũng đã bộc lộ những hạn chế bất cập cần bổ sung, sửa đổi cả về mục tiêu, nội dung và Bộ tiêu chí đánh giá. Qua thời gian học tập, nghiên cứu ở trường cùng với những hiểu biết và nhận thức về quá trình xây dựng nông thôn mới. 2 Từ thực tiễn địa phương, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cư. Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chương trình XD NTM. Đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội” của Hoàng Thị Hồng Lê, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2016, đề cập đến những kết quả đạt được và những khó khăn, giải pháp trong quản lý nhà nước về XDNTM tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict j.tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm 2000... 3 Và công trình trong nước như Sách: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực của GS.TS Đinh Văn Mậu, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2011; Sách: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta của GS.TS Hoàng Ngọc Hòa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008. Và một số bài báo về nông nghiệp đăng trên Tạp chí QLNN số 186, số 191. Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về nông thôn. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn mới từ thực tiễn của Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Làm rõ nội dung, bản chất; xác định mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân yếu kém và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) đối với xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân (UBND) xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong tỉnh đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã về xây dựng nông thôn mới, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn 4 chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng giai đoạn 2012 – 2017 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2017 và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Làm mới nội dung và kiến nghị nội dung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam. Rút ra những nhận định xác đáng về thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của tình trạng yếu kém từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến cá phương pháp: Phân tích hệ thống, phân tích thống kê, so sánh, chuyên gia…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam. 5 6.2. Về thực tiễn Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém. Đồng thời, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chương 3. Hoàn thiện quản lý nhà nước của ủy ban nhân xã trong xây dựng nông thôn mới 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về xây dựng nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp nông dân nông thôn, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu 7 nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp.Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH - HĐH quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước là việc đổi mới tư duy nâng cao năng lực của người dân tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn góp phần thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo chỉ đạo trong đường lối chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. 1.1.1.2. Đặc điểm về nông thôn mới Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; 8 Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao... Kinh tế nông thôn là một tổng thể những nhân tố cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ; tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. So với trước đây xây dựng nông thôn thường thông qua các chương trình hay dự án, mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ ở nông thôn thì xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn một cách toàn diện có 5 nội dung với 19 tiêu chí theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ: Một là, về quy hoạch: Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch). Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm: Tiêu chí 2. Giao thông (đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận lợi quanh năm). Tiêu chí 3. Thủy lợi (Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới 9 và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên và đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ). Tiêu chí 4. Điện (hệ thống điện đạt chuẩn và tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,an toàn từ các nguồn); Tiêu chí 5. Trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia); Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất văn hóa (có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thôn); Tiêu chí 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán trao đổi hàng hóa); Tiêu chí 8. Thông tin và truyền thông (xã có điểm phục vụ bưu chính, internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn và xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành); Tiêu chí 9.Nhà ở dân cư (không có nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của theo quy định). Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất gồm: Tiêu chí 10. Thu nhập: thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người); Tiêu chí 11. Hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 theo vùng); Tiêu chí 12. Lao động có việc làm (tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động); Tiêu chí 13. Hình thức tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững). Bốn là, về văn hóa - xã hội, môi trường gồm: Tiêu chí 14. Giáo dục (đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở); 10 Tiêu chí 15. Y tế (tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế); Tiêu chí 16. Văn hóa (có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch); Tiêu chí 17. Môi trường và an toàn thực phẩm(tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt chung hơn 90%; các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn chung về môi trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch; chất thải được thu gom và xử lý). Năm là, về hệ thống chính trị gồm: Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên); Tiêu chí 19. Quốc phòng và An ninh (xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng và xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên). 1.1.2. Văn bản pháp luật liên quan về xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng nông thôn mới nhằm điều hành và quản lý hoạt động xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về đẩy nhanh CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 11 và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các quyết định nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản lý các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh tế trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo định hướng CNH - HĐH kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ và tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và phát triển nông thôn. Nhà nước đầu tư áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu thích hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới như quản lý vốn nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân. 1.2. Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một bộ phận của quản 12 lý nhà nước đối với phát triển trên các lĩnh vực nói chung. Vì vậy, để hiểu về khái niệm quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới, tác giả cho rằng cần tìm hiểu về khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới. Quản lý nhà nước là việc Nhà nước và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với các hoạt động xã hội. Sự quản lý bằng pháp luật của Nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Do kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn 13 hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Do đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, KT-XH khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc XD NTM sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Từ những lý do trên, Đảng và Nhà nước ta xác định cần phải chỉ đạo thực hiện Chương trình XD NTM để tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện Nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 14 1.2.2. Vai trò của UBND xã trong quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ là quyết tâm mạnh mẽ, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong việc làm thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam trên con đường CNH - HĐH đất nước. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp CNH - HĐH xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, về lý luận và thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới. Nhà nước khắc phục những hạn chế của việc điều tiết thị trường trong hoạt động xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế - xã hội phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong xây dựng nông thôn mới như: mâu thuẫn giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông; mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và những giá trị xã hội bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình; xây dựng nông thôn mới là công việc mới, thí điểm phải đi trước một bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm Nhà nước đồng thời cũng định hướng cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới do quá trình thí điểm có nhiều khó khăn, phức tạp, sự phối hợp của các Sở ngành chưa thật chặt chẽ. Vì vậy, nắm được nhu cầu của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nông thôn mới xuất phát từ những lý do sau đây: Một là, xuất phát từ vai trò của nông thôn trong công cuộc phát triển đất nước 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan