Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện quế sơn, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
88
390
57

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIỀU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG CỦA HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIỀU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG CỦA HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG ĐÌNH GIÁM HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tên đề tài: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” Học viên thực hiện: Lê Thị Kiều Lớp: Quản lý kinh tế đợt 1 năm 2017, Học viện Khoa học xã hội Số điện thoại liên lạc: 0905358038 Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Đình Giám Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dương Đình Giám. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đà Nẵng, ngày tháng Tác giả Lê Thị Kiều năm 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ....................7 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước các dự án đầu tư. ............................. 7 1.2. Nội dung quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN. ................................................................................................................16 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng vốn NSNN. .......................................................................................18 1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông bằng nguồn vốn NSNN. ..................................................................................23 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng vốn ngân sách nhà nước (của một số địa phương cấp huyện).......................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN QUẾ SƠN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015-2017 ...................................................................................................................................27 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Quế Sơn. ........................................................... 27 2.2. Tình hình đầu tư các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2017. ...................................................30 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2017. ...................33 2.4. Nhận xét chung ..................................................................................................54 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẰNG NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN TỈNH QUẢNG NAM ..........................................60 3.1. Định hướng phát triển trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020. .....................................................................60 3.2. Một số giải pháp nâng cáo hiệu quả quản lý dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện ..................................................................................65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GĐ1 Giai đoạn 1 XDCB Xây dựng cơ bản ĐTXD Đầu tư xây dựng CTĐB Công trình đường bộ GTVT Giao thông vận tải NSNN Ngân sách nhà nước CĐT Chủ đầu tư QLNN Quản lý nhà nước GPMB Giải phóng mặt bằng XHCN Xã hội chủ nghĩa GTNT Giao thông nông thôn UBND Ủy ban nhân dân QLDA Quản lý dự án HSMT Hồ sơ mời thầu HSDT Hồ sơ dự thầu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Quá trình thực hiện dự án đầu tư ................................................... 10 Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tư giao thông đường bộ theo phân cấp đơn vị chủ đầu tư giai đoạn 2015-2017............................................................................. 31 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giao thông đường bộ giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn huyện Quế Sơn ............................................................................ 32 Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nguồn vốn đầu tư giao thông đường bộ từ NSNN giai đoạn 2015-2017 trên đại bàn huyện Quế Sơn .......................................... 33 Bảng 2.4: Công tác chuẩn bị đầu tư chưa tốt ảnh hưởng đến DAĐT ............. 36 Bảng 2.5: Bảng giá trị tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số công trình do tư vấn lập và sau khi thẩm định ...................................................................... 39 Bảng 2.6: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu ........................ 48 Bảng 3.1: Danh sách dự kiến các công trình giao thông trọng điểm đầu tư trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2025 ................................................. 62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung. Nó có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp to lớn vào nhu cầu đi lại của nhân dân, nâng cao năng lực giao lưu với các vùng, xóa đi khoảng cách về địa lý, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Sau khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế của đất nước đã có những bước phát triển đáng kể, cùng với đó là nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng ngày một tăng. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước các dự án đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ xây dựng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường…, đặc biệt là tính hiệu quả trong sử dụng vốn, đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30 km về phía tây bắc, cách thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 251,17 km2, phía bắc giáp huyện Duy Xuyên, phía nam giáp huyện Hiệp Đức, phía đông giáp huyện Thăng Bình, phía tây giáp huyện Nông Sơn. Cho đến nay, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó, chủ yếu là vốn từ ngân sách nhà nước, hệ thống giao thông đường bộ của Huyện đã được đầu tư. Việc đầu tư xây dựng các dự án giao thông đường bộ trong những năm vừa qua đã góp phần tạo nên sự thành công của Huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong huyện đã làm cho Quế Sơn có những bước chuyển mình đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều tồn tại và bất cập cần phải khắc phục, như: hiệu quả và chất lượng đầu tư một số dự án chưa cao, công tác quản lý nhà nước các dự án giao thông trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập, trong đó nổi lên một số vấn đề, như: hệ thống văn bản còn chồng chéo, chưa rõ ràng, trình độ cán bộ quản lý đầu tư còn hạn chế, chuyên môn không phù hợp, nguồn vốn phân bổ chưa đều, còn quá nhiều thủ tục phải thực hiện, năng lực của các nhà thầu còn hạn chế…, khiến cho tác động và hiệu quả của các công trình giao thông đường bộ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện còn chậm, chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng vốn có của Huyện. 1 Nhằm khắc phục những tồn tại trong triển khai các dự án đầu tư giao thông và thực hiện được mục tiêu mà Đảng bộ huyện đã đề ra, huyện Quế Sơn đã tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông là một trong những nội dung quan trọng. Để thực hiện được điều này, trong bối cảnh đầu tư vào các công trình giao thông ngày càng nhiều và qui mô các công trình ngày càng lớn, mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước rất còn hạn chế, thì việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc về thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của các công trình này khá rộng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Nguyễn Việt Dũng (2006), "Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam", Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn này đã làm rỏ một số vấn đề lý luận và thực tiển về Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý tốt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Hoàng Đỗ Quyên (2008), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện miền Bắc”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã phân tích thực trạng và đề ra giải pháp quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình thủy điện miền Bắc. - Nguyễn Mạnh Hà (2012), "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng", Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa. - Nguyễn Thị Bình (2013), “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam”, Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế 2 quốc dân. - TS. Từ Quang Phương (2005) “Giáo trình quản lý dự án đầu tư”, Đại học Kinh tế quốc dân. - Phạm Văn Thịnh (2010), “Tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rỏ vấn đề lý luận và thực tiển quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó đưa ra các giải pháp để quản lý tốt vốn ngan sách nhà nước trong đầu tư xây dựng. - Lê Toàn Thắng (2007), “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng, các dự án giao thông có những đặc thù riêng, nên công tác quản lý các công trình giao thông là một lĩnh vực quản lý cũng sẽ mang nhiều đặc thù, phức tạp của ngành. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu, cụ thể về quản lý nhà nước dự án công trình giao thông tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước như tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. Do vậy đề tài “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông của huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam” là có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư và quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông cấp huyện. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Quế Sơn, 3 tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu các dự án giao thông đường bộ, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. - Phạm vi về không gian: Các dự án giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025. 5. Câu hỏi nghiên cứu Nội dung luận văn sẽ giúp cho việc luận giải các câu hỏi sau: - Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 như thế nào? - Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến, cần phải triển khai các giải pháp nào? 6. Phương pháp nghiên cứu. 6.1. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập các thông tin thứ cấp đã được chọn lọc và tổng hợp từ các Luật, Nghị định, Thông tư, như: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết hợp đồng xây dựng; Thông tư số 01/2015/TT-BXD ngày 20/3/2015 hướng dẫn xây dựng đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;… Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2017; Báo cáo đầu tư XDCB của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện; Các kết luận của Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra Sở Kế hoạch và đầu tư, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện và báo cáo kiểm toán Nhà nước trên địa bàn huyện 4 Quế Sơn, và các tài liệu liên quan khác. 6.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được, phân tích và xử lý; từ đó đánh giá, so sánh để rút ra nhận xét, kết luận. Phương pháp này được sử dụng trong cả 3 chương của Luận văn. - Phương pháp đánh giá và so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của Luận văn - Một số phương pháp khác, như tham khảo chuyên gia, kế thừa chọn lọc các tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Các phương pháp này được sử dụng trong cả 3 chương của Luận văn. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. 7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn đã góp phần hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, sự cần thiết khách quan phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông trên địa bàn cấp huyện. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn giúp làm rõ thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông tại huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2017. Qua phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này tại huyện Quế Sơn thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước các dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2017. 5 Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước các dự án đầu tư. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dự án đầu tư giao thông đường bộ. a) Khái niệm: Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó của người sở hữu (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định. Công trình giao thông đường bộ (CTGTĐB) bao gồm hệ thống các công trình đường ô tô, đường phố, đường ô tô cao tốc, đường ô tô chuyên dùng, đường giao thông nông thôn và hệ thống các loại cầu, cống (cầu vượt, cầu chui..) cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như: bến bãi đỗ xe, đèn tín hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác... phục vụ vận tải và đi lại trên mặt đất cho người đi bộ, ôtô, xe máy và các phương tiện vận chuyển khác được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả cao. Theo Luật Giao thông đường bộ, mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau: - Quốc lộ là đường nối liền thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực; - Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; - Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm 7 hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện; - Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã; - Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; - Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. b) Đặc điểm của dự án đầu tư giao thông đường bộ: Dự án đầu tư công trình giao thông đường bộ là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Các dự án đầu tư giao thông đường bộ có một số đặc điểm sau: (1) Dự án có tính quy mô về vốn, vật tư, lao động lớn: Giao thông đường bộ là các công trình xây dựng nên có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài và thông qua các hoạt động kinh tế khác để có thể thu hồi vốn. Do đó vốn đầu tư chủ yếu để phát triển giao thông đường bộ là từ nguồn vốn NSNN. (2) Thời gian thực hiện hoạt động ĐTXD thường kéo dài: thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, nhiều công trình có thời gian kéo dài hàng chục năm. (3) Trải dài qua nhiều địa bàn hành chính khác nhau, qua nhiều khu vực có địa hình phức tạp nên khó khăn trong công tác phối hợp quản lý và bị tác động trực tiếp bởi thời tiết và quan trọng nhất là chính sách phát triển của Nhà nước... Do đó, đầu tư phát triển GTĐB mang tính vùng và địa phương nhằm đảm bảo cho mỗi vùng và địa phương phát huy được thế mạnh của mình và đóng góp lớn vào sự phát triển chung của cả nước. Vì vậy, trong kế hoạch đầu tư phát triển GTĐB không chỉ chủ yếu nhằm đến mục tiêu phát triển chung của cả nước mà phải chú ý cả đến điều kiện, đặc điểm tự nhiên cũng như kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ. 8 (4) Có độ rủi ro cao: Vì đầu tư phát triển GTĐB đòi hỏi cần có vốn đầu tư lớn cùng với thời kỳ đầu tư kéo dài nên nó thường có độ rủi ro cao; trong đó nguyên nhân chủ quan là do công tác quy hoạch ở nước ta còn nhiều hạn chế nên nhiều công trình xây dựng không phát huy được hiệu quả cần thiết. (5) Chịu ảnh hưởng lớn của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị: Tính hệ thống và đồng bộ không những chi phối đến các thiết kế quy hoạch mà còn được thể hiện ở cả cách thức tổ chức quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Chính vì đặc điểm này mà khi lập kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển GTĐB, không được xem xét tới lợi ích riêng lẻ của từng dự án mà phải xét trong mối quan hệ tổng thể của toàn bộ hệ thống để đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống của toàn bộ mạng lưới GTĐB, tránh tình trạng có một vài dự án ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ hệ thống. (6) Dự án đầu tư GTĐB mang tính định hướng: Đây là đặc điểm xuất phát từ chức năng và vai trò của hệ thống GTĐB. Chức năng chủ yếu của GTĐB là thỏa mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân cũng như các doanh nghiệp. GTVT đường bộ được coi là huyết mạch của nền kinh tế, đảm bảo giao thương giữa các vùng miền và mở đường cho các hoạt động kinh doanh phát triển hơn nữa. Hoạt động đầu tư phát triển GTĐB cũng cần có một lượng vốn lớn cũng như cần thực hiện trong khoảng thời gian dài, do đó để đảm bảo đầu tư được hiệu quả và loại trừ được các rủi ro thì cần phải có những định hướng lâu dài. GTĐB cần mang tính định hướng vì nó là ngành đi tiên phong, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. (7) Dự án GTĐB mang tính xã hội hóa cao và có nhiều đặc điểm giống với hàng hóa công cộng: Các dự án đầu tư GTĐB là những hàng hóa công cộng vì mục đích sử dụng của nó là để phục vụ cả chức năng sản xuất và đời sống; là tổng hòa mục đích của nhiều ngành, nhiều người, nhiều địa phương và của toàn xã hội. Điều này cho thấy đầu tư dự án GTĐB cần phải giải quyết cả mục tiêu phát triển kinh tế và cả mục tiêu công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội. Điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam trong điều kiện NSNN hạn hẹp, cùng với đó là thu nhập của người dân vẫn còn thấp nên không thể đáp ứng hết nhu cầu đầu tư phát triển GTĐB. 9 c) Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư GTĐB. Dự án GTĐB gồm 03 giai đoạn đó là: (1) Chuẩn bị đầu tư (2) Thực hiện đầu tư (3) Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Bảng 1.1: Quá trình thực hiện dự án đầu tư Lập báo cáo Lập dự đầu tư án đầu tư Đối với dự án Lập báo quan trọng cáo kinh quốc gia tế kỹ thuật Thiết kế Đấu thầu Thi công Giai đoạn Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Nghiệm thu Giai đoạn thực hiện đầu tư (1) (2) kết thúc đầu tư (3) Nguồn: Luật XD số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 tại Khoản1, Điều 50 “Trình tự đầu tư xây dựng”. (1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đối với các dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. (2) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì dự án đầu tư được chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, lựa chọn những chuyên gia tư vấn thiết kế giỏi giàu kinh nghiệm. Thể hiện qua hồ sơ năng lực của họ, tùy theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước: Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kĩ thuật; Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định lập dự án đầu tư; Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. 10 (3) Giai đoạn kết thúc đầu tư: Công trình được thi công xong theo đúng thiết kế, đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật chủ đầu tư ( CĐT) thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý sử dụng khai thác và vận hành công trình với hiệu quả tốt nhất. Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó nên không đánh giá cao hay xem nhẹ một giai đoạn nào, kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn tiếp theo. 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư giao thông đường bộ từ NSNN. 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước các dự án giao thông đường bộ Quản lý nhà nước dự án đầu tư giao thông đường bộ là việc Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tác động vào các chủ thể tham gia quá trình tạo ra sản phẩm XDCB các công trình giao thông đường bộ. 1.1.2.2. Nội dung của QLNN các dự án đầu tư NSNN trong ngành giao thông Công tác QLNN các dự án đầu tư từ NSNN trong ngành giao thông bao gồm những nội dung sau: Thứ nhất, QLNN trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư các dự án giao thông từ vốn NSNN. Thứ hai, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt bao gồm: - Khâu lập, thẩm định đầu tư. - Khâu triển khai các dự án đầu tư. Thứ ba, hoạt động thanh tra, kiểm tra bao gồm các khâu: - Nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn giao công trình. - Khâu thanh quyết toán vốn đầu tư. Việc đánh giá công tác QLNN theo các khâu quản lý phải dựa theo các yêu cầu sau: Một là: Trong khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Yêu cầu cụ thể là : 1) Công tác lập và duyệt quy hoạch phải đồng bộ và hoàn chỉnh. 2) Bố trí kế hoạch đầu tư đúng. 3) Lựa chọn địa điểm đầu tư đúng. Hai là: Trong lập, thẩm định và phê duyệt quản lý nhà nước, phải đảm bảo các yêu cầu là: 1) Đảm bảo tiến độ thực hiện các khâu. 2) Hồ sơ về thẩm định thiết 11 kế kỹ thuật yêu cầu đầy đủ. 3) Thủ tục tiến hành bảo đảm đúng tiến độ. 4) Đầu tư phải đồng bộ. 5) Quản lý tốt để giảm lãng phí so với đầu tư bằng các nguồn vốn khác. Ba là: Trong triển khai dự án phải đảm bảo: 1) Tính hợp lý của công tác tổ chức xây dựng tiến độ thi công xây dựng. 2) Công tác GPMB của đầu tư có kịp thời không Bốn là: Trong nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn giao công trình quản lý nhà nước phải tuân thủ theo các yêu cầu: 1) Khối lượng hoàn thành theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật. 2) Cán bộ tư vấn giám sát có mặt tại hiện trường thường trực để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh. 3) Tuổi thọ về chất lượng các công trình có khả năng đảm bảo đúng thiết kế. Năm là: Trong thanh quyết toán vốn đầu tư yêu cầu: 1) Quyết toán đúng. 2) Quyết toán kịp thời. 3) Quyết toán dứt điểm và triệt để trong năm tài chính. 1.1.3. Vốn ngân sách nhà nước đối với các dự án giao thông đường bộ. Khái niệm. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư từ NSNN trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương. - Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu của ngân sách trung ương, nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. - Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của ngân sách địa phương, nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của từng địa phương đó. Thông thường nguồn vốn này giao thông các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng. Ngoài những đặc điểm chung vốn có của vốn đầu tư XDCB nói chung, vốn đầu tư XDCB các dự án giao thông đường bộ bằng NSNN còn có hai đặc điểm mang tính đặc thù đó là: - Nguồn vốn NSNN đầu tư cho dự án giao thông thường được đánh giá là 12 không có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. - Nguốn vốn NSNN đầu tư cho dự án giao thông là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất cần được quản lý chặt chẽ. Phân loại các dự án đầu tư giao thông sử dụng vốn NSNN: - Theo quy mô vốn đầu tư và tầm quan trọng của ngành, dự án đầu tư giao thông được chia thành bốn loại: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C - Theo nguồn vốn đầu tư, được chia thành hai nhóm: Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. - Phân cấp quản lý vốn NSNN: Dự án đầu tư từ NSNN được phân chia thành hai loại: Dự án đầu tư do cấp trung ương quản lý và do địa phương quản lý. 1.1.4. Vai trò của dự án giao thông đối với phát triển kinh tế xã hội. - Giao thông đường bộ mang tính chất đa dạng, là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã - hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đồng bộ, hiện đại thì nền kinh tế sẽ có điều kiện tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến trình độ phát triển của đất nước. Giao thông đường bộ phát triển mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Những tác động của hạ tầng giao thông đường bộ đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế được thể hiện ở những nét cụ thể sau: Thứ nhất, hạ tầng giao thông đường bộ thuận lợi sẽ giảm thiểu rủi ro về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả kinh doanh cao, nhờ đó sẽ thu hút các dự án đầu tư vào khu vực có hạ tầng giao thông đường bộ thuận lợi. Thứ hai, với vai trò là điều kiện vật chất kỹ thuật cho sản xuất, kinh doanh và khai thác tài nguyên, mà cụ thể là cầu nối cho lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hạ tầng giao thông đường bộ có tác động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và quá trình tái sản xuất thông qua tác động rút ngắn thời gian lưu thông, giảm 13 chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả kinh tế. Thứ ba, phát triển hệ thống giao thông đồng bộ sẽ tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bằng việc đầu tư hạ tầng giao thông theo chiến lược, quy hoạch hợp lý và định hướng cơ cấu kinh tế chủ định theo vùng, miền sẽ kích thích các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công, nông nghiệp và dịch vụ, từ đó sẽ nâng cao tỷ trọng các lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế. Thứ tư, với tác động lan toả, vô hình vốn có, các công trình cầu, đường bộ được đầu tư mới, nâng cấp cải tạo sẽ làm cho giá trị quyền sử dụng đất của vùng, miền được đầu tư tăng cao. Từ đó, Nhà nước có thể khai thác giá trị các vùng đất này để tập trung vào ngân sách, đồng thời người dân ở vùng miền này cũng sẽ trở thành nhóm người có thu nhập cao. Thứ năm, hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển. Nhờ sự tăng trưởng nhanh của mỗi vùng, miền, cũng như của cả nước mà NSNN có triển vọng tăng cao, điều đó tạo điều kiện để tăng nguồn vốn đầu tư vào các vùng liền kề, nhờ vậy các vùng liền kề có điều kiện phát triển. - Vai trò của hạ tầng giao thông đối với sự phát triển văn hoá, xã hội. Hệ thống giao thông đường bộ phát triển, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng cao còn góp phần tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhiều hơn với thông tin, khoa học công nghệ, giao tiếp xã hội,... Nhờ đó mà trình độ dân trí của người dân từng bước được nâng cao. Nếu xét ở giác độ công bằng về giới, hạ tầng giao thông đường bộ tốt còn góp phần giải phóng sức lao động của phụ nữ bằng việc sử dụng phương tiện cơ giới, xe kéo thay vì phải gánh vác nặng nhọc. Mặt khác, các dịch vụ y tế được phục vụ tốt hơn, tình trạng sức khoẻ người dân toàn xã hội được cải thiện, hơn nữa hệ thống giao thông phát triển sẽ còn thu hút y, bác sỹ miền xuôi đến các vùng núi chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người dân. Hệ thống giao thông tốt là điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường, thu hút giáo viên miền xuôi đến các vùng nông thôn, miền núi giảng dạy. - Vai trò của hạ tầng giao thông đối với lĩnh vực an ninh - quốc phòng và hội nhập quốc tế. Hạ tầng giao thông đường bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc giữ gìn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan