VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ BÌNH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ BÌNH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
“Trong quá trình viết luận văn, bản thân đã tham khảo nhiều tài liệu và
các đề tài khác liên quan đến vấn đề quản lý Ngân sách Nhà nước nhưng chưa
có đề tài khoa học nào trực tiếp đề cập đến quản lý NSNN ở huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam”
Tôi xin khẳng định đề tài khoa học là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi.Kết quả nghiên cứu kèm theo số liệu minh chứng nêu trong luận văn là trung
thực.
Tác giả
Nguyễn Thị Như Bình
LỜI CẢM ƠN
“Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin
trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Trương Bá Thanh –
nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, nguyên Giám đốc Đại
học Đà Nẵng đã hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp
nghiên cứu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này; cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và cán bộ phòng Tài chính Kế hoạch huyện Bắc Trà My đã
quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Do về mặt kiến thức và thời gian có hạn, luận văn còn nhiều hạn chế. Rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy (cô) và mọi người để luận
văn hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Như Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 7
1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và ngân sách Nhà nước cấp huyện............ 7
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ........................................................17
1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........................................20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp huyện.................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY GIAI ĐOẠN 2012-2016..........................29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động đến quản lý ngân sách Nhà
nước của huyện Bắc Trà My ................................................................................29
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc Trà My giai đoạn
2012-2016.............................................................................................................38
2.3. Đánh giá chung về quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Trà
My ........................................................................................................................50
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA
HUYỆN BẮC TRÀ MY .....................................................................................60
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp và định hướng quản lý ngân sách Nhà nước tại
huyện Bắc Trà My đến 2020, tầm nhìn 2025 .......................................................60
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Bắc Trà My , tỉnh Quảng Nam .....................................................64
KẾT LUẬN .........................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP
: An ninh quốc phòng
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT- XH : Kinh tế - xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NS
: Ngân sách
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTƯ
: Ngân sách trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành
chủ yếu
Tốc độ tăng GTSX các ngành giai đoạn ( 2012-2016)
Cơ cấu GTSX huyện Bắc Trà My giai đoạn 20122016
Tổng hợp Dự toán và tình hình bổ sung ngoài dự toán
chi thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016
Trang
32
34
35
48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
Giá trị sản xuất từng ngành huyện Bắc Trà My (
2011-2016)
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng huyện Bắc Trà
My ( 2011-2016)
Tốc độ tăng GTSX huyện và tỉnh (Theo giá SS 2010)
Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế (Giá HH) huyện Bắc
Trà My ( 2012-2016)
Lao động đang làm việc theo ngành kinh tế huyện
Bắc Trà My năm 2016
Trang
33
33
34
35
36
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Sự tồn tại và phát triển của một quốc gia luôn cần thiết phải có nguồn lực
tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của hệ thống chính trị
của quốc gia đó. Cụ thể là việc đảm bảo kinh phí hoạt động cho các cơ quan
quan Đảng; các cơ quan quản lý Nhà nước; các Hội đoàn thể chính trị - chính trị
xã hội; quốc phòng, an ninh; phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển đất nước... để thực
hiện được trách nhiệm này thì nhà nước phải tạo ra các nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính chủ yếu được huy động từ nguồn thu của các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nước. Tất cả quá trình thu nộp, sử dụng nguồn tài chính
huy động được đều phải được phản ánh qua Ngân sách Nhà nước (NSNN).
"Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN có vai trò rất quan trọng nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời là công cụ
để nhà nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc gia. Với mục tiêu quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng
cao tính chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH), Luật Ngân sách nhà nước ở nước ta đã được ban
hành vào năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ năm 1997. Trong quá trình thực
hiện đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với công cuộc đổi mới của đất
nước. Tại kỳ họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước đã
được sửa đổi, hoàn chỉnh.
“Ngân sách huyện với chức năng trung gian giữa cấp ngân sách Trung
ương, ngân sách cấp Huyệnvới ngân sách cấp xã. “Quản lý và phân phối lại
nguồn tài chính của địa phương được ngân sách cấp trên bổ sung hoặc từ nguồn
thu được phân cấp theo quy định phát sinh trên địa bàn. Đồng thời đảm bảo cho
1
bộ máy quản lý cấp huyện hoạt động có hiệu quả, góp phần ổn định, phát triển
KT-XH của địa phương.”
Bắc Trà My là một huyện miền núi được tái lập từ 01/08/2003 và là một
trong 61 huyện nghèo trên cả nước theo Quyết định số 30a của Chính phủ năm
2008. Nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên, nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng thu NSNN trên địa bàn huyện, trong khi nhu cầu chi tiêu của bộ
máy chính quyền ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời, chi tiêu hiệu quả
trong tất cả các hoạt động. Do vậy, công tác quản lý NSNN cần phải được chú
trọng, để khai thác có hiệu quả mọi nguồn thu, phân bổ, sử dụng hợp lý các
nhiệm vụ chi, thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn trên, cho thấy cần thiết phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý NSNN, tôi
chọn đề tài “ Quản lý ngân sách nhà nước của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý NSNN trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Trịnh Văn Ngọc (2007): “Quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn Hà Tĩnh thời gian 2005-2007
trên các mặt quản lý thu, chi ngân sách địa phương, phân cấp quản lý NSNN của
tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất một số giải pháp về quản lý NSNN tại Hà Tĩnh trong giai
đoạn từ 2008 - 2010 trên một số lĩnh vực: tăng cường quản lý các nguồn thu ngân
sách; phấn đấu nuôi dưỡng nguồn thu; quản lý chặt chẽ, hợp lý các khoản chi ngân
sách; tiết kiệm chi; tiến hành cải cách hành chính trong hoạt động tài chính ở địa
phương.
- Đặng Văn Du; Bùi Tiến Hanh , Học viện Tài chính (2010), Giáo trình
Quản lý chi NSNN. Nội dung giáo trình hướng dẫn quản lý chi thường xuyên,
2
chi đầu tư từ nguồn NSNN qua các khâu: Lập, phân bổ dự toán, chấp hành dự
toán, kiểm soát thanh toán một số khoản chi khác của NSNN qua Kho bạc Nhà
nước, quyết toán chi NSNN.
- Trương Công Khoái (2010): “Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ”, Luận văn thạc sỹ Kinh
tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng; trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn nghiên cứu
thực trạng việc kiểm soát thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam do Cục Thuế huyệnquản lý từ năm 2006 - 2009, trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát thuế, tăng
cường chống thất thu NSNN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Nguyễn Thị Hoa (2011): “Quản lý thu NSNN ở huyện Hòa Vang, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn làm rõ những vấn đề về quản lý
thu NSNN trên địa bàn huyện Hòa Vang. Qua việc phân tích thực trạng công tác
thu NSNN giai đoạn 2006 - 2010, để nêu lên các giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hòa Vang.
- Huỳnh Văn Vũ (2010): “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Cẩm Lệ”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Đà Nẵng. Luận văn đã đi vào nghiên cứu thực trạng công tác kiểm
soát chi thường xuyên đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Cẩm Lệ. Phân tích những tồn tại của công tác kiểm soát chi, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN,
trong đó có những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
- Trần Anh Tuấn (2014)“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở thành phố
Buôn Ma Thuột”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2014. Đề tài
này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt động của nó,
xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột,
3
chỉ ra những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân sách và đưa ra một số
giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất giải pháp về đổi mới một
cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, rà
soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo sát các nguồn thu hiện có và
dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa học và phải phân định rõ quyền
hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính.
- Vũ Sỹ Cường (2/2017), Học viện Tài chính. Thực hiện dự toán ngân sách
2017: Bài học từ năm ngân sách 2016. Bài báo được đăng tại Tạp chí Tài chính kỳ
1 tháng 2/2017; chỉ ra những cơ hội, và thách thức trong quản lý thu-chi NSNN
năm 2017.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh về quản lý
NSNN. Tuy nhiên chưa có đề tài nào trực tiếp đề cập đến quản lý NSNN của
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện, hiện trạng
quản lý NSNN của huyện Bắc Trà My, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài chú trọng giải quyết các
nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý NSNN và quản lý NSNN cấp huyện;
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN ở huyện Bắc Trà My, chỉ ra
những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong quản lý
NSNN của huyện Bắc Trà My thời gian qua;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN ở huyện
Bắc Trà My , góp phần bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế chính sách trong quản lý
NSNN nói chung.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình quản lý ngân sách Nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2012-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài khoa học dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và dựa trên các lý thuyết kinh tế - tài chính cũng như kế thừa kết quả từ các
công trình nghiên cứu trước đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã được tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn như: phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đối chứng, để thực hiện đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về NSNN, sự cần
thiết khách quan phải đổi mới, nâng cao công tác quản lý NSNN trên địa bàn cấp
huyện ;
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm rõ thực trạng quản lý NSNN ở huyện Bắc Trà My giai đoạn 2012
- 2016; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN ở huyện
Bắc Trà My trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục số
liệu, luận văn được kết cấu gồm 3 chương :
5
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bắc Trà My
giai đoạn 2012 - 2016;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách ở huyện Bắc Trà My.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và ngân sách Nhà nước cấp
huyện
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 2, thông qua ngày
16.12.2002, quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[2, tr.5]
Từ định nghĩa trên có thể hiểu NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ
thể kinh tế trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ lớn nhất của nhà
nước để đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một niên khoá tài chính.
1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Thứ nhất, ngân sách Nhà nước là một bộ phận tài chính đặc biệt, các thể
chế trong NSNN được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến
pháp, Luật thuế...), nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một Bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc
các chủ thể kinh tế- xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu- chi. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm lập ngân sách với những thông số quan trọng có liên quan đến chính
sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài chính tiếp theo. Thu, chi NSNN là
điều kiện cần để thực hiện chính sách của Chính phủ. Chính phủ nào mà không được
dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Với cơ sở đó, việc thông qua
NSNN là một nhệm vụ chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước.
7
Thứ ba, ngân sách Nhà nước là một công cụ quản lý, định ra danh mục các
khoản thu mà Chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi trong
khuôn khổ NSNN được Quốc hội phê duyệt. Điều này cho thấy, NSNN là công
cụ giúp Quốc hội quản lý và kiểm soát các khoản tiêu dùng, thu nhập của Chính
phủ trong mỗi năm tài khóa
Thứ tư, các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Nói
một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng của nó là những
nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu, chi của NSNN.
Thứ năm, các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định. Đó là Luật thuế và các chế độ thu; chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi tiêu... do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ
chức các họat động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt
nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có
tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
Thứ sáu, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành
chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến
1.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước
Vai trò tất yếu của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều
tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
1.1.3.1. Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của những chủ thể trong nền kinh
tế đi vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng; cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước nhằm chống
8
độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được
sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua
thuế, NSNN bảo đảm thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn
chế cung ứng các snả phẩm hàng hóa ra thị trường.
1.1.3.2. Giải quyết các vấn đề xã hội
“Chính sách thuế và chính sách chi ngân sách đã góp phần làm giảm bớt sự
chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương giữa những người làm việc trong
khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính, sự nghiệp, quốc phòng - an
ninh,; giữa những người sống ở thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn
định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước.”
Trợ giúp trực tiếp cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc
biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, giải quyết
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt...
1.1.3.3. Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị
trường hàng hóa
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, mang tính chất chiến lược.
Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất, thuế xuất nhập khẩu, dự trữ
quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của
chính phủ. Kiềm chế lạm phát: với chính sách tiền tệ thích hợp từ ngân hàng trung
ương NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.
1.1.4. Cơ cấu ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước thực chất là dựa trên quyền lực của nhà nước để giải
quyết hài hòa lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các cá nhân, chủ thể kinh tế.
* Thu ngân sách nhà nước bao gồm :
9
Thứ nhất, các khoản thu thường xuyên có tính chất bắt buộc: Thuế, phí, lệ
phí
Thứ hai, các khoản thu không thường xuyên bao gồm thu từ kinh tế nhà
nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu
nhà nước; các khoản thu khác.
* Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN được xây dựng trên nền tảng nghĩa vụ
công dân, điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN
Hai là, các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp, Nhà nước sẽ
dùng các khoản tiền thu được để tạo ra hàng hoá và dịch vụ công, các hàng hoá
này sẽ được chính người dân hưởng thụ. Như vậy các khoản thu nhập công được
chuyển lại cho người dân theo một cách gián tiếp và công cộng.
Ba là, thu NSNN được gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Nhà nước thu để thực hiện chi tiêu công chứ không phải thu để tìm kiếm lợi
nhuận.
Bốn là, thu NSNN gắn liền với các dịch vụ công như dịch vụ thu thuế, phí,
lệ phí của các cơ quan được Nhà nước uỷ quyền.
1.1.4.2. Chi ngân sách nhà nước
Là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi được tiêu dùng cho tương lai, khoản
chi này làm tăng cơ sở vật chất, có khả năng tạo được nguồn thu, góp phần làm
tăng trưởng kinh tế. Trong phạm vi cấp huyện thì chi đầu tư phát triển chủ yếu chi
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên là các khoản chi cho tiêu dùng hiện tại, gồm tiêu dùng
cho cá nhân, tiêu dùng của các tổ chức hành chính nhà nước và sự nghiệp... có
thời hạn tác động ngắn, thường dưới một năm. Đây là những khoản chi phục vụ
chủ yếu cho chức năng quản lý nhà nước về điều hành xã hội một cách thường
10
xuyên như: sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao,
đảm bảo xã hội, quốc phòng, an ninh...
Đặc điểm chi ngân sách nhà nước :
Một là, chi NSNN luôn được gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
huyện đảm nhận, mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ
của huyện trong từng thời kỳ. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, nên quá trình phân phối, sử dụng phải luôn hướng đến đảm bảo hoạt động
bình thường của bộ máy nhà nước.
Hai là, chi NSNN luôn hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa
phương. Với mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích
của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm
ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử
dụng NSNN.
Ba là, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN mang tính tổng hợp và toàn
diện trên nhiều mặt. Có thể thấy chi NSNN được thể hiện một cách bao quát trong
nhiều lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, ANQP... Hiệu quả sử dụng
các khoản chi NSNN trong từng lĩnh vực được xem xét trong ngắn hạn và trong
dài hạn; trước mắt và lâu dài. Việc đánh giá hiệu quả không được dựa vào lợi ích
cục bộ của các cơ quan sử dụng NSNN, mà phải được đánh giá những lợi ích về
KT-XH mà toàn xã hội được hưởng thụ...
Bốn là, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát cho các đơn vị quản
lý, sử dụng và mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Được thể
hiện ở chỗ là hầu hết các khoản chi NSNN đều tương ứng với quy mô thu NSNN
từ các địa phương và chủ thể xác định.
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
“Theo Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam quy định “Ngân sách nhà
nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
11
Theo quy định hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) gồm ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách của các quận, thành phố , thị xã thuộc tỉnh; ngân sách
huyện, thành phố , thị xã, thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn; ngân sách các xã, xã, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.6. Ngân sách nhà nước cấp Huyện
Ngân sách Nhà nước cấp huyện là toàn bộ những khoản thu, chi của Nhà
nước đã được HĐND, UBND cấp huyện quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn
huyện
NSNN cấp huyện có hình thức biểu hiện là kế hoạch thu, chi của huyện được
HĐND, UBND huyện phê chuẩn và thực hiện cho từng năm tài chính. Về nội
dung kinh tế, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh giữa nhà nước cấp
huyện và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước trên cơ sở luật định.
Ngân sách nhà nước cấp Huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn cấp Huyện.
Ngân sách nhà nước cấp Huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan
hệ giữa ngân sách Huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Huyện trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của Huyện, mối quan hệ đó được
điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do
vậy, ngân sách cấp Huyện có vị trí, vai trò của ngân sách Nhà nước trên địa bàn
cấp Huyện.
1.1.6.1. Vai trò của NSNN cấp huyện
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước tại địa phương, bằng
việc huy động, khai thác các nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh vực, các thành phần
kinh tế theo các hình thức bắt buộc hay tự nguyện. “Việc huy động và khai thác
12
- Xem thêm -