BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TRỊNH THỊ HƢỜNG
QUẢN LÝ LÀNG XÃ Ở TỈNH THÁI BÌNH
QUA HƢƠNG ƢỚC CẢI LƢƠNG
TỪ NĂM 1921 ĐẾN NĂM 1945
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9.22.90.13
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2021
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Duy Bính
2. TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Đình Lê
Trường Đại học KHXH & NV – ĐHQG Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Đức Nhuệ
Viện Sử học
Phản biện 3: PGS.TS Phạm Văn Lực
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp: Trường
họp tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Vào hồi.............giờ...........phút, ngày........tháng........năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trịnh Thị Hường (viết chung với PGS, TS Nguyễn Duy Bính,
Nguyễn Thị Huệ) (2014), “Tính bảo thủ của hương ước cải lương
làng Đồng Kỵ và Vĩnh Kiều, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (19211945)”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7(172) 2014, tr.65-70.
2. Trịnh Thị Hường (2017), “Giáo dục truyền thống ở làng xã cổ
truyền vùng Bắc Kì qua một số hương ước thời cận đại”, Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt, kỳ 3 tháng 8 năm 2017, tr.256-259.
3. Trịnh Thị Hường (viết chung với PGS, TS Nguyễn Duy Bính, Ths
Nguyễn Văn Biểu) (2014), “Làng xã ở Nam Kỳ qua nghiên cứu của
người nước ngoài”//Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nam Bộ từ 1698 đến
nay qua nghiên cứu của người nước ngoài, Trường Đại học Thủ Dầu
Một, Bình Dương, 8-2017, tr.43-54.
4. Trịnh Thị Hường (2018), “Giá trị của các bản hương ước ở các
làng xã Thái Bình trong việc giáo dục ý thức, hình thành nhân
cách cho học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 440,
kỳ 2 tháng 10 năm 2018, tr.256-259.
5. Trịnh Thị Hường (2017), “Hương ước làng Đa Ngưu quê hương
danh nhân Phó Đức Chính”. Tài liệu Tọa đàm khoa học: “Phó Đức
Chính- Đại sự không thành chết là vinh và khởi nghĩa Yên Bái”,
Hà Nội, tháng 12 năm 2017, tr.319-328.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, làng xã luôn đóng vai
trò quan trọng. Vấn đề quản lý làng xã luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu
của các nhà nước. Hiện nay, trong bối cảnh cả nước đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới thì vấn đề quản lý làng xã càng có ý nghĩa quan trọng.
Hương ước có vai trò quan trọng trong đời sống làng Việt cổ truyền,
trong đó đáng chú ý hơn là là với tư cách của một công cụ quản lý làng
xã.
Nhìn từ góc độ pháp luật, hương ước có giá trị như “bộ luật” của làng,
biểu hiện tính “tự trị” làng xã và là sự dung hoà quyền lợi giữa nhà nước
phong kiến và làng xã,… Các nhà nước phong kiến và cả thực dân đều
nhận thấy vai trò của Hương ước, sử dụng hương ước như một công cụ
hữu hiệu trong quản lý làng xã.
Nghiên cứu vấn đề quản lý làng xã qua hương ước sẽ cung cấp những
bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức bộ máy quản lý và cách thức quản lý
nông thôn mới hiện nay.
Việc nghiên cứu về quản lý làng xã qua hương ước cải lương ở Thái
Bính không chỉ giúp hiểu rõ hơn về làng xã ở Thái Bình mà còn qua đó
hiểu rõ hơn về chính sách cai trị của Pháp đối với nước ta.
Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề quản lý làng xã qua hương ước cải
lương ở Thái Bình là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Với những lí do trên đây, tác giả chọn đề tài Quản lý làng xã ở tỉnh Thái
Bình qua Hương ước cải lương từ năm 1921 đến năm 1945 để làm đề tài
Luận án của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày khái quát về quản lý làng xã trước năm 1921 và hương
ước cải lương ở Thái Bình.
2
- Làm rõ việc quản lý kinh tế, hành chính, văn hóa ở làng xã Thái
Bình qua hương ước cải lương từ năm 1921 đến năm 1945.
- Rút ra một số nhận xét về việc quản lý làng xã qua hương ước cải
lương ở tỉnh Thái Bình từ năm 1921 đến năm 1945 làm bài học cho công
tác quản lý làng xã người Việt hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm rõ những nét cơ bản về cơ sở xuất hiện của hương
ước cải lương (1921-1945) ở Thái Bình, như về làng xã người Việt ở Thái
Bình, công cuộc cải lương hương chính của Pháp ở Thái Bình.
- Phân tích được thực trạng hương ước, đặc điểm về hình thức, nội
dung của hương ước cải lương (1921-1945) ở Thái Bình.
- Phân tích, làm rõ nội dung quản lý hành chính, kinh tế, văn hóa, xã
hội đối với làng xã thông qua các bản hương ước cải lương (1921-1945) ở
Thái Bình.
- Đánh giá, rút ra bài học từ thực tế quản lý làng xã ở Thái Bình thông
qua hương ước cải lương (1921-1945) nhằm phục vụ cho công tác quản lý
làng xã, nông dân, nông thôn nói riêng, quản lý nhà nước nói chung hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc quản lý làng xã ở Thái Bình
qua các bản hương ước cải lương của tỉnh Thái Bình hiện còn lưu trữ giữ ở
Viện Thông tin Khoa học xã hội Việt Nam và Thư viện tỉnh Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản hương
ước cải lương tỉnh Thái Bình được lập trong khoảng thời gian từ năm 1922
đến năm 1944, được lưu trữ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội Việt Nam.
Phạm vi không gian: Địa giới của tỉnh Thái Bình thời kỳ 1921-1945
so với hiện nay có thay đổi, điều chỉnh. Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu
trong không gian những làng xã của Thái Bình hiện nay.
3
Phạm vi nội dung: Với 452 bản hương ước cải lương (1921-1945) của
Thái Bình, luận án tập trung tìm hiểu công tác quản lý về hành chính, kinh
tế, văn hóa, xã hội đối với các làng xã người Việt ở Thái Bình giai đoạn
1921-1945.
Ở nội dung về quản lý hành chính, luận án sẽ tập trung tìm hiểu về tổ
chức hành chính, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của bộ máy quản lý
làng xã, về lương, phụ cấp, thưởng phạt cho bộ máy quản lý làng xã, việc
mua, bán các chức trong bộ máy quản lý làng xã.
Ở nội dung quản lý kinh tế, luận án tập trung tìm hiểu về quản lý
ruộng đất, quản lý chi thu, sưu thuế; quản lý tài sản chung; quản lý, bảo vệ
sản xuất nông nghiệp.
Ở nội dung quản lý văn hóa, kinh tế, luận án tập trung tìm hiểu về
quản lý giáo dục, quản lý phong tục (hôn nhân, tang ma).
4. Nguồn tài liệu
- Các bộ sử, sách, văn bản; - Các bản hương ước cải lương của Thái
Bình giai đoạn 1921-1945; - Tài liệu thực địa.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Hai phương pháp chuyên ngành là phương pháp lịch sử và phương
pháp logic. Ngoài ra, người viết còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
bổ trợ khác như: phân tích, thống kê, điền dã,…
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án trình bày khá toàn diện về hương ước cải lương
(1921-1945) cùng với việc dựng lại diện mạo làng xã tỉnh Thái Bình
đương thời.
Thứ hai, qua việc khai thác nguồn tư liệu gốc và tư liệu tham khảo
luận án dựng lại một cách cụ thể, đầy đủ và toàn diện các nội dung quản lý
4
làng xã ở tỉnh Thái Bình về hành chính, kinh tế, xã hội, văn hóa qua hương
ước cải lương (1921-1945). Từ hiệu quả thực tế mà công tác quản lý làng
xã đạt được, rút ra những bài học trong việc giải quyết bài toán về mối
quan hệ giữa trung ương và làng xã.
Thứ ba, luận án nêu lên được những mặt thành công và thất bại trong
công tác quản lý làng xã qua hương ước cải lương thời kỳ 1921-1945, đặt
trong sự so sánh với chính sách quản lý làng xã của các thời kỳ trước. Từ
đó liên hệ với thực tại, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công cuộc
cải cách hành chính ở địa phương hiện nay.
Thứ tư, luận án tập hợp và hệ thống hóa những tư liệu liên quan đến
làng xã Thái Bình, hương ước cải lương ở Thái Bình, công tác quản lý
làng xã ở Thái Bình giai đoạn 1921-1945. Những tư liệu này sẽ góp thêm
một công trình nghiên cứu về làng xã Thái Bình, về chính quyền thực dân
Pháp, về chính sách cai trị của thực dân Pháp tại Việt Nam,...
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Chương 2: Khái quát về quản lý làng xã trước năm 1921 và hương
ước cải lương ở Thái Bình
Chương 3: Quản lý kinh tế ở làng xã Thái Bình qua hương ước cải
lương từ năm 1921 đến năm 1945
Chương 4: Quản lý hành chính, văn hóa ở làng xã Thái Bình qua
hương ước cải lương từ năm 1921 đến năm 1945
Chương 5: Một số nhận xét về việc quản lý làng xã qua hương ước cải
lương ở tỉnh Thái Bình từ năm 1921 đến năm 1945
5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Các công trình nghiên cứu về Hƣơng ƣớc, quản lý làng xã qua
hƣơng ƣớc cổ truyền (trƣớc năm 1921)
1.1.1.Các công trình của học giả nước ngoài
Trước cách mạng tháng Tám: La Commune Annamite au Tonkin
(Làng xã An Nam ở Bắc kỳ), Les paysans du Delta Tonkinois (Người nông
dân châu thổ Bắc kỳ).
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945: Village in Vietnam (Làng
ở Việt Nam), Luật và xã hội Việt Nam thế kỉ XVII, XVIII của Insun Yu,
Facing the Future, Reviving the Past: A Study of Social Change in a
Northern Vietnamese Village (Làng Việt đối diện tương lai hồi sinh quá
khứ: Một nghiên cứu về thay đổi xã hội ở một làng miền Bắc Việt Nam)
của John Kleinen,...
Các chương trình, đề tài nghiên cứu: Chương trình hợp tác Việt
Nam và Pháp: Nghiên cứu về làng xã Việt Nam vùng đồng bằng sông
Hồng (1996 - 1999).
1.1.2.Các công trình của học giả trong nước
1.2.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Trước Cách mạng tháng Tám: Propriété communale au Tonkin (Sở
hữu làng xã ở Bắc kỳ), Recherche sur la Commune Annamite, La
Civilisation annamite (Văn minh An Nam), Vấn đề dân cày,...
Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945: Xã thôn Việt Nam của Nguyễn
Hồng Phong, Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ của Trần
Từ, Làng Việt Nam một số vấn đề kinh tế - xã hội của Phan Đại Doãn, Chế
độ ruộng đất ở Việt Nam từ thế kỉ XI - XVIII (2 tập) của Trương Hữu
Quýnh, ...
Trên các tạp chí cũng đăng tải nhiều bài viết về làng xã.
6
1.2. Các công trình nghiên cứu về Hƣơng ƣớc cải lƣơng, quản lý làng
xã qua hƣơng ƣớc cải lƣơng
1.2.1.Các công trình của học giả nước ngoài: L’Indochine française
(souvernirs) của Paul Doumer.
1.2.2.Các công trình của học giả trong nước
Các bài viết: Hương chính cải lương, Bàn góp về vấn đề cải lương
hương chính, Bàn về hương chính xứ Bắc Kỳ, …
Đào Duy Anh với Việt Nam văn hóa sử cương, Nguyễn Hồng Phong
với Xã thôn Việt Nam, Bùi Xuân Đính với Lệ làng phép nước và Hương
ước và quản lý làng xã, ….
1.3. Các công trình nghiên cứu về làng xã Thái Bình, quản lý làng xã
qua hƣơng ƣớc của Thái Bình.
1.3.1.Các công trình của học giả nước ngoài
Histoire du royaume de Tunquin (1651, Histoire naturelle, civile et
politique du Tonquin, Notice sur la province de Thai Binh,….
1.3.2.Các công trình của học giả trong nước
* Các công trình nghiên cứu viết về Thái Bình mà ít nhiều có liên quan tới
làng xã, hương ước: Thái Bình phong vật chí, Địa chí Thái Bình, Văn hóa
làng ở Thái Bình,….
* Các công trình trực tiếp viết về hương ước Thái Bình: Hương ước Thái
Bình,…
1.4. Một vài nhận xét về nguồn tƣ liệu, tình hình nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục làm rõ
1.4.1 Nhận xét về nguồn tư liệu và tình hình nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến đề tài luận án
Vấn đề làng xã, hương ước, hương ước cải lương, quản lý làng xã bằng
hương ước cải lương được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Phần lớn các công trình đều phán ánh tầm quan trọng hương ước cải
lương trong quản lý làng xã. Việc tiếp tục đi sâu tìm hiểu về quản lý làng xã
qua hương ước cải lương vẫn là việc làm cần thiết.
7
Đối với vấn đề quản lý làng xã ở Thái Bình qua hương ước cải
lương, qua tiếp xúc tài liệu, chúng tôi nhận thấy: Thứ nhất, làng xã, hương
ước cải lương, quản lý làng xã ở Thái Bình đã được nghiên cứu. Tuy nhiên
chưa có một công trình nào trình bày có hệ thống, đầy đủ, sâu sắc về vấn
đề này; Thứ hai, Hương ước Thái Bình của Nguyễn Thanh chỉ là công trình
mang tính tổng hợp tư liệu.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục làm rõ:
Luận án sẽ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Hệ thống hóa các nguồn tư liệu, trình bày rõ về hình thức, nội dung
của hương ước cải lương ở Thái Bình.
Trình bày, phân tích rõ về quản lý làng xã ở Thái Bình qua hương ước
cải lương (1921-1945) trên các mặt: quản lý hành chính, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội, quản lý văn hóa.
Từ việc nghiên cứu về quản lý làng xã ở Thái Bình qua hương ước cải
lương (1921-1945) sẽ đúc rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần phục
vụ cho công cuộc cải cách hành chính, xây dựng nông thôn mới hiện nay.
8
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ LÀNG XÃ
TRƢỚC NĂM 1921 VÀ HƢƠNG ƢỚC CẢI LƢƠNG Ở THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về quản lý làng xã Thái Bình
2.1.1. Khái quát về tỉnh Thái Bình
Phần này trình bày những vấn đề về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khái
quát lịch sử, dân cư, truyền thống văn hóa của tỉnh Thái Bình.
2.1.2. Làng xã Thái Bình
Về số lượng: Luận án lấy số 819 làng xã theo quyển Tên làng xã và
địa dư các tỉnh Bắc kỳ và Địa chí Thái Bình để làm số liệu chính.
Quy mô: Làng xã ở Thái Bình khác nhau về quy mô, diện tích, dân
số. Nhìn chung các làng ở Thái Bình có diện tích từ 1 đến 2 km2.
Về phân loại làng xã: Căn cứ theo địa bàn, điều kiện tự nhiên có thể
phân làng xã ở Thái Bình thời kỳ trước năm 1945 thành 03 loại hình sau:
làng nội đồng, làng ven sông, làng ven biển.
Về cấu trúc làng xã: Làng xã ở Thái Bình là một đơn vị cư trú và
chia làm hai khu rõ rệt: làng mạc và đồng ruộng. Mỗi làng hay thôn lại
được chia thành những cộng đồng dân cư nhỏ hơn.
Về tổ chức làng xã: Sự phân chia các hạng người khác nhau trong xã
hội cổ truyền có hai cách: phân chia theo thiên tước (dựa theo tuổi tác) và
phân chia theo vương tước (dựa theo chức tước, bằng cấp, địa vị xã hội).
Trong cấu trúc của làng còn bao gồm các tổ chức xã hội khác nhau như:
xóm, ngõ, gia đình, dòng họ, thôn – làng, giáp, phường, hội.
2.1.3. Quản lý làng xã ở Thái Bình trước năm 1921
2.1.3.1. Quản lý làng xã
Trong phạm vi đề tài này, người viết quan niệm quản lý làng xã là quản lý
tổng thể các mặt từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở làng xã, nhằm làm sáng rõ
vấn đề quản lý làng xã (người Việt) ở Thái Bình qua hương ước cải lương (19211945).
9
2.1.3.2. Quản lý làng xã ở Thái Bình trước năm 1921
Để quản lý xã hội nói riêng, quản lý làng xã nói riêng các chính quyền
phong kiến đã sử dụng nhiều biện pháp, hình thức khác nhau, trong đó hương
ước. Việc kết hợp giữa pháp luật (luật nước) với hương ước, tục lệ (luật làng) để
quản lý làng xã đã được các chính quyền phong kiến ở nước ta, nhất là từ thời Lê
sơ thực hiện. Tuy nhiên, cho đến tận cuối thế kỷ XIX, thì việc quản lý làng xã
cũng như sự kết hợp giữa luật nước với luật làng để quản lý làng xã chưa đem lại
hiệu quả cao. Chính quyền phong kiến Việt Nam mới chỉ chú trọng đến quản lý
đời sống văn hóa, phong tục tín ngưỡng.
2.2. Hƣơng ƣớc cải lƣơng của Thái Bình
2.2.1. Khái quát về hương ước
2.2.1.1. Khái niệm:Hương ước là bản quy ước riêng của mỗi làng xã đã
được văn bản hóa hay nói cách khác đó chính là lệ làng thành văn.
2.2.1.2. Các loại hương ước: Có ba loại hương ước: Hương ước cổ;
Hương ước cải lương; Hương ước mới.
2.2.2. Hương ước cải lương ở Thái Bình
2.2.2.1. Số lượng, phân bố: Tổng số hương ước cải lương của Thái Bình là
452 bản với 6538 trang, của 443 làng. Sự phân bố của làng xã có Hương
ước cải lương ở Thái Bình rất không đều nhau.
2.2.2.2. Niên đại
Tác giả luận án này xin đưa ra bản thống kê sau:
Niên đại
Số hƣơng
ƣớc
Tỷ lệ %
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Không
(1921-trước
(1927-trước
(1941 về
ghi
1927)
1941)
sau)
năm
05
324
101
22
452
11,06
71,68
22,34
4,86
100
Tổng
10
2.2.2.3. Hình thức
Nguyên liệu tạo văn bản: Tất cả các bản HƯCL của tỉnh Thái Bình
đều được thể hiện trên giấy học sinh, màu nâu, có dòng kẻ.
Chữ viết: Về thể hiện chữ: có ba bản hương ước được in ty pô (đánh
máy) còn lại 449 bản hương ước còn lại đều được chép tay.Về loại chữ:
bằng chữ Quốc ngữ, chữ Pháp và chữ Hán Nôm.
Con dấu, chữ ký và một số nội dung khác: Phần lớn HƯCL của tỉnh
Thái Bình đều ghi đầy đủ tên của những người có trách nhiệm soạn thảo
hương ước, tên và chữ ký của các quan chức các cấp từ làng xã lên đến
phủ huyện và tỉnh với đầy đủ con dấu.
2.2.2.4. Cấu trúc nội dung văn bản:
Các bản hương ước gồm 2 phần chính là Chính trị và Tục lệ, ngoài ra
một số hương ước có thêm phần: Mục đích lập sổ hương ước và phần mục
lục, thuận tiện cho người xem. Bên cạnh đó cũng có một số bản được trình
bày không theo mẫu chung nhưng nội dung chủ yếu vẫn là việc Chính trị và
Tục lệ của làng.
2.2.2.5. Đặc điểm ngôn ngữ
Hương ước, quy ước cải lương một loại văn bản quy phạm, chứa
đựng những nguyên tắc bắt buộc cho phép hoặc không cho phép hoặc
khuyến khích cá nhân, tổ chức làm một việc gì đó. Ngôn ngữ trong hương
ước có tính khách quan, tính nghiêm túc.
Tiểu kết chƣơng 2
Thái Bình mang đặc điểm của vùng châu thổ Bắc Bộ nhưng lại là
vùng đất mở, có tốc độ bồi tụ nhanh. Làng xã ở Thái Bình được hình thành
sớm và không ngừng phát triển về số lượng. Công tác quản lý làng xã ở
Thái Bình cũng như ở các địa phương khác trên cả nước rất được các triều
đình phong kiến Việt Nam coi trọng.
HƯCL của tỉnh Thái Bình được lập chủ yếu vào đợt 2 và đợt 3, về cơ
bản giống với cấu trúc của HUCL ở các tỉnh khác.
11
Chƣơng 3: QUẢN LÝ KINH TẾ Ở LÀNG XÃ THÁI BÌNH
QUA HƢƠNG ƢỚC CẢI LƢƠNG TỪ NĂM 1921 ĐẾN NĂM 1945
3.1. Quản lý ruộng đất
3.1.1. Quy định về các vấn đề liên quan đến ruộng đất
Có 351/452 hương ước của các làng xã ở Thái Bình có các điều
khoản liên quan tới ruộng đất. Điều này cho thấy thực dân Pháp không chỉ
sử dụng bộ máy quản lý, pháp luật nhà nước để quản lý đất đai mà còn
thông qua hương ước để quản lý đất đai.
3.1.2. Quy định về các loại ruộng đất
3.1.2.1. Công điền, công thổ quân phân
Xác định quyền đối với ruộng đất công. Có 351/452 hương ước các
làng xã có các điều khoản về việc quân cấp công điền, công thổ (chủ yếu là
hương ước đợt 1 và các bản theo cấu trúc mẫu) nhưng chỉ có 252/452 làng
ghi chép cụ thể về số lượng công điền công thổ của các làng xã.
Về thời hạn quân cấp công điền, các làng xã đều quy định cứ 3 năm
một lần quân cấp.
Về đối tượng quân cấp, qua hương ước cải lương cho thấy các làng xã ở
Thái Bình đều quy định, đối tượng quân cấp công điền là những đinh nam
của làng xã đó.
Về cách thức phân chia ruộng công
Hầu hết các làng xã không quy định cụ thể về số lượng mỗi dân đinh
trong làng được cấp là bao nhiêu mà chỉ ghi Hương hội phải bàn tính số
đinh được cấp điền hay thổ là bao nhiêu người, giao cho Chưởng bạ vẽ
thành bản đồ đánh số, rồi giao Lý trưởng dẫn giao cho dân đinh nhận cày
cấy. Việc chia ruộng được thực hiện bằng việc bắt thăm hoặc chia ruộng
theo thứ tự ưu tiên, kết hợp ưu tiên chức dịch với ưu tiên tuổi tác. Một số
làng có những quy định khá công bằng trong việc phân chia ruộng đất
công, ruộng xấu, ruộng tốt phải chia đều.
12
Quy định việc đấu giá, cho thuê ruộng đất công
Mỗi làng có cách sử dụng công điền, công thổ quân phân khác nhau
nhưng mục đích cuối cùng đều là để bổ sung vào quỹ công làng xã, để giải
quyết những việc chung của làng khi cần thiết.
3.1.2.2. Bản xã công điền công thổ
Về số lượng, cũng giống như công điền, bản xã công điền công thổ
của các làng xã là không đều nhau.
Về mục đích sử dụng, các làng đều thống nhất sẽ dùng số ruộng này
để lo việc tế lễ hàng năm của làng xã nhưng dưới những hình thức khác
nhau.
Việc quản lý ruộng đất của các làng xã ở Thái Bình không giống nhau,
nhưng có điểm chung là càng ngày càng chặt chẽ hơn.
3.1.3. Quy định về xử phạt đối với trường hợp chiếm đoạt ruộng đất bất
hợp pháp
Các làng xã đều có những quy định cấm, phạt nặng những trường hợp
chiếm đoạt ruộng đất bất hợp pháp. Những điều cấm đó đã được cụ thể
hóa trong hương ước của các làng xã, như một thứ luật, tận dụng cả sức
mạnh của chính quyền, của cộng đồng, buộc cư dân phải thực hiện.
3.2. Quản lý chi thu, sƣu thuế
3.2.1. Quản lý chi thu
Việc quản lý chi thu của làng xã ở Thái Bình khá chi tiết, kiểm soát
chặt chẽ, thống nhất hơn các thời kỳ trước. Tuy nhiên, thực chất việc chi
thu của các làng xã đều bị chính quyền Pháp nắm giữ, quản lý chặt chẽ.
Quyền tự trị của các làng xã đã bị hạn chế.
3.2.2. Quản lý sưu thuế
Các làng xã đều đề ra những quy định khắt khe về việc nộp thuế để
đảm bảo thu, nộp đủ. Lý trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong việc tổ
chức thu, nộp thuế. Một số làng xã thì chia bổ về các họ tộc để thu nộp
thuế. Các làng xã Thái Bình còn đặt ra những quy định chặt chẽ để quản lý
13
những người được giao nhiệm vụ đi thu thuế của dân, tránh tình trạng
những người đó lấy tiền thuế thu được tiêu đi.
3.3. Quản lý tài sản chung
Hương ước các làng xã đã rất chú ý đến việc bảo vệ của công làng xã,
đặc biệt là việc ngăn ngừa tệ tham nhũng trong bộ máy chức dịch làng xã.
quản lý tài sản công làng xã.
3.4. Quản lý, bảo vệ sản xuất nông nghiệp
Hương ước các làng xã tỉnh Thái Bình có những biện pháp cụ thể để
bảo vệ đường sá, cầu cống, đê điều, bảo vệ sức kéo và thành quả sản xuất
nông nghiệp. Trong đó, nét đặc trưng là các làng xã ở đây, nhất là khu vực
Phụ Dực có quy định về việc trừ bèo Nhật Bản.
Tiểu kết chƣơng 3
Các quy định quản lý kinh tế trong hương ước cải lương của tỉnh Thái
Bình khá chi tiết, trên nhiều mặt hoạt động kinh tế. Đồng thời đây cũng là
những nội dung có nhiều vấn đề khá mới so với hương ước cổ truyền. Đó
là những quy định về sổ chi thu, về đấu giá tài sản,… bảo vệ mùa màng,
bảo vệ sản xuất nông nghiệp, việc trừ bèo Nhật Bản để bảo vệ lúa mạ.
Những đặc trưng này cũng xuất phát và thể hiện đặc điểm của điều kiện tự
nhiên và ngành kinh tế chủ yếu ở Thái Bình là vùng trũng, gần biển, nông
nghiệp, trồng lúa nước.
14
Chƣơng 4: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH, VĂN HÓA Ở LÀNG XÃ THÁI BÌNH
QUA HƢƠNG ƢỚC CẢI LƢƠNG TỪ NĂM 1921 ĐẾN NĂM 1945
4.1. Quản lý hành chính
4.1.1. Tổ chức hành chính
Giai đoạn 1921- 1927, Hội đồng kỳ mục bị giải thể, tổ chức hành
chính ở các làng xã Thái Bình chỉ Hội đồng tộc biểu (hoặc là Giáp biểu)
hay còn gọi là Hội đồng hương chính.
Giai đoạn 1927-1941, tổ chức hành chính ở làng xã Thái Bình gồm
Hội đồng tộc biểu và Hội đồng kỳ mục.
Giai đoạn 1941-1945, Hội đồng tộc biểu bị giải thể, tổ chức hành
chính ở làng xã Thái Bình chỉ có Hội đồng kỳ mục.
4.1.2. Về chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của bộ máy quản lý làng xã
Hội đồng tộc biểu
Giai đoạn trước 1927
Về số lượng tộc biểu: Năm 1921, thực dân Pháp chưa quy định cụ thể
về số thành viên của tộc biểu mà chỉ quy định tùy theo số người nhiều ít
trong họ đó. Đến những năm 1923-1924, số lượng tộc biểu ít nhất là 4 người
nhiều nhất là 20 người, cứ khoảng 100 người thì bầu 4 tộc biểu. Những họ
hay là giáp ít người không đủ số chia thì hợp lại với nhau để bầu.
Cơ cấu, nguyên tắc làm việc của Hội đồng tộc biểu: Đứng đầu Hội
đồng này là Chánh hội và Phó hội. Tiêu chuẩn “tuổi từ 25 giở lên, thông
thái, có gia sản, không can án”. Nhiệm kì của HĐTB là 3 năm.
Về chức năng, quyền lợi của tộc biểu: Hương hội vừa là cơ quan quyết
định, vừa là cơ quan thi hành các quyết nghị đó, thông qua các tộc biểu và bộ
phận hành dịch trong làng. Chức năng: soạn thảo hương ước, dựng sổ thu
chi, kiểm soát sổ thu chi của làng xã, chủ trì các hoạt động tế lễ ở làng xã.
Quyền lợi như miễn trừ tạp dịch trong dân hay đến khi mãn khóa có thể
được đãi ngôi thứ,…
Giai đoạn 1927-1941: Trong đợt 2 của CLHC bộ máy quản lý làng xã
ở Thái Bình bổ sung thêm Hội đồng kỳ mục bên cạnh Hội đồng tộc biểu.
15
Tiêu chuẩn để được bầu vào Hội đồng tộc biểu là phải có gia sản ở trong
làng và thông hiểu chữ Nho và chữ Quốc ngữ, có lòng trung thành với Chính
phủ Bảo hộ. Thành phần gồm các chức: Chánh hương hội, Phó hương hội,
Thủ quỹ, Thư ký, do các tộc biểu chọn bầu. Nhiệm kì của các tộc biểu
được kéo dài thành 6 năm, khi mãn khóa cũng được dân đãi vị thứ.
Chức năng của HĐTB: phải coi việc cai trị trong xã lập sổ thu chi, bổ
sưu thuế, quản trị tài sản công dân, thi hành các sức lệnh của quan trên …
Giai đoạn 1941 về sau: Từ 1941 về sau, trong làng xã ở Thái Bình
không còn tổ chức Hội đồng tộc biểu nữa.
Hội đồng chức dịch
Giai đoạn trước 1927: Hội đồng kỳ mục gồm Lý trưởng. Giúp việc
cho Lý trưởng có từ 1 đến 2 phó lý. Ngoài ra còn có một số chức dịch giúp
việc khác như: Hộ lại, Chưởng bạ, Thủ quỹ, Trương tuần.
Giai đoạn 1927-1941: Việc bầu Lý trưởng, Phó Lý trưởng: “việc bầu
Lý trưởng, Phó Lý trưởng thì phải tuân theo Nghị định của quan Thống sứ
Bắc kỳ ngày 3 tháng 7 năm 1930. Khi nào khuyết Lý, Phó trưởng thì
Hương hội phải chọn một người có vật lực, lương thiện, thuần cẩn, thông
hiểu chữ Nho và chữ Quốc ngữ”. Hội đồng kỳ dịch, Lý trưởng khi làm
việc phải tuân theo sự chỉ đạo của Hội đồng tộc biểu. Từ năm 1927, ngoài
Lý trưởng và các chức dịch cũ, bổ sung thêm chức Chưởng bạ và Hộ lại.
Giai đoạn 1941 về sau: Đạo Dụ năm 1941 của vua Bảo Đại giải tán
Hội đồng Tộc biểu. Việc quản trị làng xã giao hẳn cho Hội đồng Kỳ mục.
4.1.3. Về lương, phụ cấp, thưởng phạt cho bộ máy quản lý làng xã
Bộ máy quản lý làng xã được nhận lương bằng một số tiền nhất định
nhưng không ấn định cụ thể mà tùy theo hoàn cảnh, từng làng. Lý trưởng
và Phó lý còn được khen thưởng hoặc phạt thích đáng sau một nhiệm kỳ
hay một thời gian làm việc hiệu quả.
4.1.4. Việc mua, bán các chức trong bộ máy quản lý làng xã
Việc mua bán được điều chỉnh bằng hương ước, được quy định cụ thể
thành những mức giá khác nhau tùy theo từng chức, từng làng xã.
16
4.2. Quản lý văn hóa
4.2.1. Quản lý giáo dục
Trong tổng số 452 bản thì chỉ cổ 286 bản có quy định về việc học.
Trong đó thể hiện rõ những quy định mang tính bắt buộc và những quy định
mang tính khuyến khích thực hiện. Các làng xã quy định trách nhiệm của chức
dịch làng xã đối với nền giáo dục. Về nội dung, chương trình học tập các
làng xã quy định phải thực hiện theo quy định chung của cấp trên.
4.2.2. Quản lý phong tục
4.2.2.1. Hôn nhân:
Hương ước cải lương ở Thái Bình có quy địnhvề độ tuổi kết hôn, về
thủ tục hành chính khi kết hôn, về tiền cheo, xử phạt trong việc hôn nhân
(phạt chửa hoang, không nộp cheo), việc ăn uống trong đám cưới.
4.2.2.2. Tang ma:
Hương ước cải lương Thái Bình có 398/452 bản kê khai về việc tang.
Các quy định về việc tang ma là những điều về trách nhiệm của làng, họ
hàng với tang chủ và ngược lại, thủ tục hành chính, thời gian làm tang,
phân loại tang, việc chôn, cải táng, quy định về ăn uống, …
Tiểu kết chƣơng 4
Về quản lý hành chính ở làng xã Thái Bình về cơ bản tuân theo các
quy định chung của chính quyền thực dân Pháp. Nét khác biệt ở đây là sự
tuân thủ của các làng xã không đầy đủ. Tuy nhiên, so sánh với công tác
quản lý làng xã dưới các triều đình phong kiến nói chung, công tác quản lý
làng xã qua hương ước nói riêng thì việc quản lý hành chính ở các làng xã
Thái Bình qua hương ước cải lương có sự tiến bộ hơn hẳn.
Công tác quản lý văn hóa của các làng xã ở Thái Bình khá chặt chẽ,
chi tiết. Mọi quan hệ làng xã ở Thái Bình về các vấn đề cưới xin, tang ma,
giáo dục đều thấy bóng dáng của đồng tiền, những quy định bằng tiền
dường như lấn lướt quy định, hình phạt về tinh thần (như hương ước cổ).
- Xem thêm -