Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh bắc ni...

Tài liệu Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh bắc ninh

.PDF
96
83
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGHIÊM THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGHIÊM THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH BẮC NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Tuấn Anh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp dựa trên tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh. Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Nghiêm Thị Phượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đến nay Luận văn cao học của tôi đã hoàn thành. Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa Quản lý kinh tế đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tuấn Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các phòng nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh nơi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này và các tác giả của các tài liệu mà tôi đã tham khảo sử dụng. Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Nghiêm Thị Phượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................... 3 5. Bố cục của luận văn ............................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ......... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP ..................... 5 1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP ...................................................... 5 1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP ......................................................... 8 1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM .............................. 12 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTMCP .............................................................................................. 19 1.2.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 19 1.2.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 21 1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại một số NHTMCP của Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Bắc Ninh .................................................. 23 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang ................................... 23 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh .............. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 27 2.2. Các phương pháp nghiên cứu......................................................... 27 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 27 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................. 29 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 29 2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ........................................... 30 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................ 33 3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh . 33 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ..................................................................................... 33 3.1.2. Khái quát về các dịch vụ của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ... 38 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ................................................................................................ 39 3.2.1. Thức trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................... 39 3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ABBANK Bắc Ninh ...... 49 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 58 3.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 58 3.3.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 59 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 61 3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................................................... 61 3.4.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh........................................................... 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ............................................. 67 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH 69 4.1. Quan điểm định hướng về quản lý huy động vốn tại ABBNAK chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022................................................. 69 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 70 4.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh .... 70 4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ ................ 71 4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ ........................................ 72 4.2.4. Tăng cường công tác Maketing trong ngân hàng ....................... 75 4.2.5. Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại .................................................................................................. 76 4.2.6. Tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên quan đến quyền lợi huy động vốn cho khách hàng............................................................... 77 4.2.7. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý ............................. 78 4.2.8. Ðổi mới quy trình nghiệp vụ ....................................................... 79 4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 79 4.3.1. Kiến nghị với chính phủ .............................................................. 80 4.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................. 80 4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình ................................. 80 KẾT LUẬN .......................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83 PHỤ LỤC ............................................................................................ 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nội dung 1 ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 2 DVNH Dịch vụ ngân hàng 3 KHCN Khách hàng cá nhân 4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 8 SME Khách hàng vừa và nhỏ 9 TCTD Tổ chức tín dụng 10 TCKT Tổ chức kinh tế 11 VNĐ Việt Nam đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)...............................................................41 Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2015 - 2017) ......................42 Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo loại tiền gửi (giai đoạn 2015 - 2017) .................................43 Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................44 Bảng 3.5: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................45 Bảng 3.6: Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) 48 Bảng 3.7: Kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)....................................................... 52 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017).................... 54 Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát hoạt động huy động vốn tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017 ............. 57 Bảng 3.10: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ................................. 61 Bảng 3.11: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................... 63 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của ABBANK - chi nhánh Bảng 3.1: Bắc Ninh ............................................................................. 36 Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, vốn là một trong ba nguồn lực cơ bản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong thực tiễn, vốn cũng là khó khăn hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Huy động vốn vì vậy là hết sức quan trọng. Quản lý huy động vốn để đảm bảo dòng vốn cho mọi hoạt động kinh tế và cuộc sống lại càng bức thiết hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh ngân sách quốc gia vô cùng hạn hẹp, thu ngân sách không đủ cho chi thường xuyên như hiện nay, trong khi nhu cầu của phát triển kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế ngày càng cao, việc mở rộng hoạt động huy động vốn là hết sức cần thiết. Đồng thời, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức cần phải xử lý như: Vốn, trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do đó, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất, quan tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó nâng cao giải pháp tăng trưởng huy động vốn là một tất yếu khách quan, đồng thời cũng là một bài toán khó đối với các NHTM để ổn định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh được đánh giá là nhạy cảm và nhiều cạnh tranh. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài chính ở Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng nhiều của các TCTC nước ngoài, các NHTMCP và sự hiện diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình hình cạnh tranh trên thị trường tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó, việc có thêm nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao dịch vàng đã thu hút một phần vốn khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì công tác huy động vốn của các NH ngày càng khó khăn và đứng trước nhiều thách thức cạnh tranh. Nguồn vốn huy động của NH quyết định khả năng thanh khoản và khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Các NH thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động. Khả năng huy động vốn tốt là điều kiện thuận lợi đối với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế về qui mô, mức lãi suất, về thời gian và thời hạn cho vay. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh chóng, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường. Nhưng đảm bảo cho hoạt động huy động vốn ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết khi khắp nơi trên toàn quốc đang xảy ra ngày càng nhiều vụ việc liên quan đến rủi ro huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế. Do vậy, việc phân tích và đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động vốn của các ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác này tại các ngân hàng thương mại là rất cần thiết. Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh thuộc hệ thống NH TMCP An Bình - một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công tác quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn của chi nhánh, tôi chọn đề tài “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về quản lý hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn để thấy được kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động huy động vốn để có giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn có hiệu quả của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015 đến 2017. - Không gian: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh. - Thời gian của số liệu: Nguồn số liệu nghiên cứu qua 03 năm 2015, 2016, 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn được nghiên cứu thành công góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh; đồng thời chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 - 2017, qua đó thấy được những tiềm năng cũng như thách thức trong công tác quản lý huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh; Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các chi nhánh khác của ABBANK và các ngân hàng khác có đặc điểm tương đồng trong cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh. Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP 1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP 1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTMCP Theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/06/2010 có nêu “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận.” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. NHTMCP là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, vốn hoạt động do các cổ đông là các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng đóng góp theo quy định của pháp luật NTMCP là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng nói chung và NHTMCP nói riêng đóng một vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế thị trường: Ngân hàng thương mại cổ phần là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, NHTMCP là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, là công cụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. * Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phần: NHTMCP có 3 vai trò chính, đó là: vai trò trung gian tín dụng, vai trò trung gian thanh toán và vai trò tạo tiền. - Vai trò trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTMCP đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại cổ phần vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại cổ phần, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại cổ phần. - Vai trò trung gian thanh toán:Ở đây NHTMCP đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. - Vai trò tạo tiền:Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTMCP. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTMCP với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 doanh nghiệp và với hầu hết các thành phần kinh tế khác nhau. Ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các cá thể và hộ gia đình. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán các khoản mua hàng hoá, dịch vụ, họ có thể thay thế việc dùng tiền mặt bằng việc sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản của hệ thống ngân hàng. Như vậy, NHTMCP vừa có chức năng là trung gian tài chính, trung gian thanh toán đồng thời ngân hàng thương mại cổ phần cũng có chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Theo David Cox (1997) thì NHTMCP có các chức năng như sau: * NHTMCP là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội và chuyển toàn bô nguồn vốn này thành đầu tư, cho vay trong nền kinh tế. Có thể nói chức năng trung gian tài chính là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTMCP. * Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… tổ chức mạng lưới thanh toán điện tử. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô ứng dụng công nghệ ngày càng được mở rộng và phát triển. * Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng: Trong điều kiện quan hê ̣ kinh tế xã hội ngày càng phát triển, NHTMCP còn có thêm chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 nhu cầu. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung ứng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có hiệu quả. 1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP 1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn Nhìn chung, vốn của ngân hàng thương mại có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán… Hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt - đó là tiền nên buộc họ phải tìm cách mua vốn trên thị trường tài chính. Thực chất là các ngân hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn” tức người cần vốn phải trả lãi cho người có vốn trên thị trường một khoản phí để có được quyền sử dụng vốn trong thời gian xác định. Do đó có thể nói, về bản chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong quá trình phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu với các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng. Vốn chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, ngân hàng thương mại muốn hoạt động thì phải có vốn, do vậy, nhu cầu về vốn của ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì hoạt động huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. Vậy hoạt động huy động vốn là gì? Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có thể hiểu rằng: Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của ngân hàng nhà nước làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn tại NHTM Với phương châm hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, các ngân hàng thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế nhằm không ngừng tăng quy mô huy động và mở rộng đầu tư kiếm lời. Đồng thời, trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách thu hút nguồn tiền ngày một linh hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng. Các NHTM đang thực hiện huy động vốn từ một số đối tượng thông qua các hình thức huy động cơ bản sau: * Đối tượng huy động vốn: Hiện nay, các NHTMCP thường huy động vốn từ bốn đối tượng sau: Huy động từ dân cư: Trên cơ sở hoạt động của mình, NHTMCP tiến hành huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, thông qua các hình thức tiết kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Nguồn tiền gửi trong dân cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu) trong nguồn huy động vốn của NHTMCP. Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng. Huy động từ các tổ chức kinh tế: Hiện nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thông thường và doanh nghiệp không thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà ngân hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết kiệm theo một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng như quy định hiện hành của pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp quốc doanh) không được phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến tướng của tiền gửi tiết kiệm là uỷ thác đầu tư. Nhìn chung các tài khoản này đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn khá ổn định. Phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép ngân hàng có một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp Huy động từ các NHTM và các TCTD khác: Đây là đối tượng huy động vốn không thường xuyên của NHTMCP, thường chỉ áp trong trường hợp NHTMCP tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc trong trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của NHNN hoặc để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn này thường thấp, tính ổn định không cao và không thường xuyên. Các NHTMCP thường rất hạn chế sử dụng tới nguồn này. Huy động từ NHNN: Chỉ khi không còn huy động được từ đối tượng nào trong ba đối tượng trên thì các NHTMCP sẽ tìm đến NHNN nhằm bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời hay đảm bảo khả năng thanh toán. Khi đó NHNN sẽ cho các NHTMCP vay vốn chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các thương phiếu mà NHNN đang giữ. * Các hình thức huy động vốn: Huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi: - Tiền gửi không kỳ hạn: đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. - Tài khoản thanh toán: là loại tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn có số dư có. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 - Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay. - Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. - Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để tăng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh. - Tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của NHTM. - Tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo một kỳ hạn nhất định đã thỏa thuận, được xác nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của NHTM và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá - Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. - NHTMCP thường phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu. - Đặc điểm của hình thức huy động vốn này là lãi suất cao nhưng tính ổn định cũng khá cao, do không được rút trước thời hạn vì bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu. Vì vậy, hình thức này chủ yếu dung để huy động vốn để đầu tư trung và dài hạn. - Để khai thác tốt nguồn vốn từ hình thức huy động này thì trước khi phát hành, NHTMCP phải tính được hiệu quả của việc phát hành giấy tờ có giá (tức là phải xác định phát hành để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất như thế nào, có đảm bảo hòa vốn và có lãi hay không), phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất