Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý, hướng dẫn và thực việc cưới tại ubnd phường xuân la...

Tài liệu Quản lý, hướng dẫn và thực việc cưới tại ubnd phường xuân la

.PDF
24
193
64

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI ––––––––––––––––––– Họ tên sinh viên THÀO SEO KẾNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KHOA QUẢN LÝ VĂN HÓA, BẬC CAO ĐẲNG, HỆ CHÍNH QUY KHÓA HỌC (2014 – 2017) Tên cơ quan: UBND phương Xuân La Địa chỉ : Số 32 đường Xuân La. Người hướng dẫn nghiệp vụ: Nguyễn Ngọc Hương HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh và các bác, các chú và các anh/chị Phường Xuân La đã nhiệt tình, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu và viết báo cáo,giúp em tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ của mình và làm quen với môi trường làm việc sau này để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình một cách hoàn thiện nhất và hoàn thành bài thực tập được tốt hơn. Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn với sự hỗ trợ dù ít hay nhiều,dù trực tiếp hay gián tiếp,trong suốt thời gian bắt đầu học tập giảng đường đến nay em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô khoa Văn hóa – TT và xã hội và thầy cô trong trường đã tận tình giúp đỡ truyền đạt cho em không những kiến thức chuyên môn mà cả kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình học tâp. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực xong còn những mặt hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót,khiếm khuyết.Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn . Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe,niềm tin để tiếp tục thực hiện xứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG XUÂN LA Trụ sở số 32 Xuân La – Tây Hồ - Hà Nội Điện thoại: 043.836.1226 - Email: xuanla.gov.vn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG XUÂN LA...............1 1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển............................................1 1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................1 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................3 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La.......................................................................................5 1.2.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La..............................5 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La.............5 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La........................6 1.2.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân phường..................8 PHẦN 2. NHẬT KÝ VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP............................................9 2.1. Nhật Kí thực tập.......................................................................................9 2.2. Đánh giá kết quả thực tập.......................................................................11 2.2.1. Đánh giá về trình độ, kỹ năng của bản thân.......................................11 2.2.2. Đánh giá về cơ sở thực tập..................................................................11 PHẦN 3. QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ THỰC VIỆC CƯỚI TẠI UBND PHƯỜNG XUÂN LA........................................................................................12 3.1. Công tác chỉ đạo triển khai quản lý, hướng dẫn và thược hiện việc cưới....12 3.1.1 Công tác chỉ đạo...................................................................................12 3.1.2.Công tác triển khai...............................................................................12 3.1.2.1.Công tác tuyên truyền.......................................................................12 3.1.2.2.Công tác biểu dương, khen thưởng và xử lý các sai phạm...............13 3.2. Kết quả thực hiện quản lý, hướng dẫn và thực hiện việc cưới...............13 3.2.1. Sự chuyển biến về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân:...................................................................................13 3.2.2.Mặt làm được.......................................................................................14 3.2.3.Mặt hạn chế..........................................................................................15 3.2.4.Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................15 3.3. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả hơn trong quản lý, hướng dẫn và thực hiện việc cưới.................................................................15 3.3.1. Phương hướng – Nhiệm vụ những năm tiếp theo...............................15 3.3.2. Giải pháp.............................................................................................16 3.3.3. Đề xuất –Kiến nghị.............................................................................18 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT -Uỷ ban nhân dân: UBND -Hội đồng nhân dân: HĐND -Văn hóa thông tin: VHTT PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG XUÂN LA 1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Vị trí địa lý Quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 69/CP ngày 28/10/1995 của Chính Phủ và Quyết định số 3631/QĐ – UB ngày 29/10/1995 của UBND thành phố Hà Nội, theo đó quận có 8 đơn vị hành chính cấp phường, bao gồm 3 phường của quận Ba Đình (Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ) và 5 xã của huyện Từ Liêm (Xuân La , Phú Thượng, Nhật Tân, Quảng An, Tứ Liên) hợp thành. Phường Xuân La có vị trí địa lý như sau: - Phía bắc giáp phường Phú Thượng và Xuân Đỉnh; - Phía nam giáp phường Nghĩa Đô, phường Bưởi; - Phía tây giáp xa Cổ Nhuế; - Phía đông giáp Hồ Tây, phường Nhật Tân. Xuân La có diện tích 235,047 ha, có 5.386 hộ với 21.574 nhân khẩu, được chia thành 8 đơn vị cụm dân cư với 49 tổ dân phố. Mật độ dân số trung bình khoảng 4.000 người/1km2. Cơ cấu dân cư khá đa dạng, trong đó số lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao trên 35%. Là một phường thuần nông, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, trồng lúa và rau. Trong vòng 10 năm trở lại đây, Xuân La là một địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh, ¾ diện tích đất canh tác được quy hoạch, thực hiện các dự án phát triển đồng bộ đô thị, trong đó có nhiều dự án trọng điểm của Thành phố như: Khu đô thị mới Nam Thăng Long, Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, đường Lạc Long Quân, Vành đai II, khu đô thị mới Tây Hồ Tây…Nhiều khu dân cư mới hình thành, trong đó có khu tái định cư với số lượng dân số tăng cơ học cao. Sản xuất nông nghiệp thu hẹp lại, dồn vào thành một số khu vực có diện tích nhỏ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây hoa đào có giá trị kinh tế cao hơn, xuất hiện một số mô hình kinh tế 1 hộ kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi cho thu nhập ổn định và cao hơn. Kinh tế dịch vụ phát triển khá nhanh (chủ yếu là dịch vụ, hàng tiêu dùng và xây dựng) và dần trở thành nguồn thu ngân sách chủ yếu. Tổng giá trị ngân sách trên địa bàn hàng năm bình quân từ 10 – 12 tỷ đồng. Kinh tế ổn định đã và đang góp phần làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt. An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định, nhiều năm không xảy ra trọng án, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm mạnh. Nhiều năm liền phường được Thành phố công nhận là có chuyển hóa mạnh về đấu tranh chống tệ nạn xã hội. Đảng bộ phường lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, toàn phường có trên 600 đảng viên sinh hoạt theo 14 đầu mối chi bộ trực thuộc. * Thuận Lợi: Trong các năm gần đây, hoạt động kinh tế, chính trị ổn định và có bước phát triển khá mạnh so với những năm trước đây. Hoạt động văn hóa xã hội có chuyển biến rõ nét và dần đi vào chiều sâu, các hoạt động văn hóa, văn nghệ - thể dục thể thao phát triển đầu ở các khu vực dân cư. Hoạt động giáo dục, y tế, công tác chính sách từng bước được xã hội hóa. Trạm y tế phường đạt và duy trì chuẩn quốc gia; trên địa bàn có 01 trường Đại học và 04 trung tâm đào tạo nghề. Trường Tiểu học, Mầm non đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2, xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, hoàn thành xong phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. 7/8 khu dân cư có nhà văn hóa, sân chơi. Trên 100% hệ thống đường ngõ đã được bê tông hóa, 100% đã có điện sinh hoạt, 96% sử dụng nước sạch. Hiện nay tiếp tục đồng bộ cơ sở hạ tầng và thiết chế văn hóa phường. * Khó khăn: Tuy nhiên, mặc dù đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, song nếp sống đô thị hóa chưa hình thành rõ, còn ảnh hưởng bởi quan hệ cộng đồng khu dân cư, tổ dân phố. Cơ chế thị trường có tác động rõ rệt tới quan hệ xã hội và ảnh hưởng tới hoạt động lãnh đạo, điều hành và quản lý nhà nước của UBND phường. Quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều dự án sử dụng đất, thu hẹp diện tích đất 2 sản xuất nông nghiệp, chỉ còn lại trên 20 ha, trong đó có nhiều khu sản xuất đất nông nghiệp bị chia nhỏ, nằm xen kẽ trong các dự án, không đủ điều kiện để tiếp tục canh tác. Số lao động nông nghiệp dôi dư nhiều, cần phải chuyển đổi nghề để sinh sống. Toàn phường hiện nay vẫn còn khoảng 11 hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới và có trên 20 hộ cận nghèo. Đã nảy sinh một số vấn đề xã hội: đã xảy ra nhiều vụ tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân liên quan đến các vấn đề về đất đai, tài sản…, Tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn về ma túy vẫn còn khá phức tạp vấn đề về tôn giáo tín ngưỡng và một số vấn đề khác có ảnh hưởng, tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền (điều chỉnh địa giới hành chính, phân chia quản lý các khu dân cư, công tác quản lý đất đai, giải quyết các vấn đề do lịch sử để lại liên quan đến di tích, đất công….). Việc triển khai các dự án đô thị diễn ra nhanh, cùng lúc song lại thiếu tính tổng thể, dẫn đến sự thiếu chặt chẽ trong quản lý quy hoạch, tạo ra sự không đồng bộ về kết cấu hạ tầng, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân. Chế độ chính sách GPMB còn những bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế dẫn tới nhân dân trong khu vực GPMB khiếu kiện nhiều… Mặt khác chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức phường và cán bộ giúp việc ở tổ dân phố chưa thỏa đáng, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan chức năng, chuyên môn và các tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung còn có những hạn chế… Tất cả các vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động điều hành quản lý của UBND phường. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Phường Xuân La thành lập năm 1995 từ một xã ở ngoại thành Hà Nội trong có làng Quán La Xã, tên cổ là đỗng Dà La, một vùng đất có nhiều gò cao ở phía tây hồ Tây. Cho đến thế kỷ 10, từng có sông Thiên Phù chảy qua bến Lâm Ấp ở Dà La, phía bắc thông ra sông Hồng ở bến Nhật Tân, phía nam nối với sông Tô Lịch ở vùng Bưởi. Dân Dà La thời đó đông đúc, có nghề trồng lúa, đánh cá và buôn bán. Đầu thế kỷ 11, sông Thiên Phù bị lấp hoàn toàn, đỗng Dà La mới mất vị thế giao thông quan trọngVào đời vua Đường Minh Hoàng, niên hiệu Khai Nguyên, thứ sử Quảng Châu là Lư Hoán sang giữ Giao Châu, đóng 3 quân lập phủ ở Dà La, đổi tên đỗng thành thôn An Viễn. Đạo Giáo thời đó đang phát triển, Lư Hoán cho dựng quán Khai Nguyên trên gò Thất Diệu để thờ thần Huyền Thiên Trấn Vũ. Về sau thôn An Viễn lại đổi theo tên quán thành thôn Khai Nguyên, dân quen gọi nôm na là làng Quán La. Trên gò nay vẫn còn cây thị hơn nghìn tuổi, được gắn biển “Cây di sản Việt Nam”. Quán Khai Nguyên suốt mấy trăm năm từng có nhiều đạo sĩ tới tu luyện trước khi đạo Giáo suy thoái. Thời Lý, các vị vua đóng đô ở Liễu Giai gần đó nên thường đến thăm. Vào đời vua Trần Dụ Tông (1341—1369), nhà sư Vân Thao cho trùng tu quán rồi đổi thành chùa, đặt tên là An Dưỡng tự. Về sau, do mạt pháp, sư bỏ đi nơi khác, chùa bị hoang phế, dân chuyển làm miếu thờ Sơn thần, nay vẫn còn dấu tích ở trước cổng đình Quán La. Trong chùa có quả chuông khắc tên “Khai Nguyên tự chung”, được đúc vào tháng Chạp năm đầu niên hiệu Thiệu Trị (khoảng đầu năm 1842), sau khi quả chuông đúc năm Nhâm Thân niên hiệu Chính Hòa (1692) bị thất lạc. Chùa Khai Nguyên hiện lưu giữ một cuốn sách gỗ (mộc thư) có ba chữ “Khai Nguyên tự". Chùa còn có tấm bia niên hiệu Thái Đức thứ 11 triều Tây Sơn (1778) nói về quá trình tu bổ Bên dưới có các pho tượng Phật tam thế, ở tầng thứ 5 giữa chính điện có bày tượng Quán thế âm thiên thủ thiên nhãn ngồi phía sau các tượng Cửu Long và Tuyết Sơn đầu quấn khăn, lưng khoác vải. Điều đặc biệt là ở hai đầu hồi tiền đường còn có nhiều bức tượng nằm trong các động đá nhỏ. Ngoài các tượng khác thường thấy trong chùa như tượng Đức Ông, Thánh hiền, Hộ pháp, Thập điện Diêm vương và bộ tượng Mẫu, lại có một pho nữa được cho là tạc vua Đường Minh Hoàng. Chùa Khai Nguyên và đình Quán La Xã có chiều dài lịch sử đặc biệt và hiếm thấy ở Việt Nam. Tại đây còn lưu giữ được 18 đạo sắc phong, 11 bia đá cổ ghi chép việc tu sửa, tôn tạo đình, chùa. Cụm di tích này đã được xếp hạng Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật quốc gia vào ngày 03-01-1992 4 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La 1.2.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003, UBND các cấp nói chung, Uỷ ban nhân dân phường Xuân La nói riêng là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, quản lý phạm vi, lãnh thổ của quận theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của HĐND và cơ quan cấp trên trong lĩnh vực: Kinh tế, Chính trị, An Ninh, Xã hội, Quốc phòng. Cụ thể là: – Phát triển Kinh tế Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thương nghiệp, Văn hoá, Xã hội, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ; – Thu chi ngân sách của địa phương; – Tuyên truyền Giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành pháp luật; – Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước của các tổ chức và công dân, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân; – Về công tác thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại. UBND phường Xuân La do Hội đồng nhân dân phường Xuân La bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. UBND Phường Xuân La thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn phường Xuân La , góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Hành chính Nhà nước từ Trung ương đến Cơ sở, là cơ quan chấp hành, phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân phường Xuân La . 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La UBND phường Xuân La làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. UBND phường Xuân La có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm đã đề ra, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ dân phố trong hoạt động quản lý Nhà nước. Nhiệm vụ của UBND phường Xuân La được quy định tại Luật Tổ chức 5 HĐND và UBND ngày 26/11/2003. Cụ thể là: – Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế, Xã hội, An ninh, Quốc phòng hàng năm và nhiều năm của phường. Xây dựng Kế hoạch đầu tư và xây dựng các công trình trọng điểm của phường trình HĐND cùng cấp thông qua, quyết định, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. – Xây dựng quy chế làm việc của UBND phường, công tác tổ chức bộ máy và thực hiện quản lý cán bộ theo phân cấp và quy định của Nhà nước. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với các tập thể cá nhân do UBND phường trực tiếp quản lý. – Xây dựng chương trình công tác hàng năm của UBND phường, các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND phường về Kinh tế, Xã hội, An ninh Quốc phòng, thông qua các báo cáo khác của UBND phường trước khi trình HĐND phường. – Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ chốt do UBND phường quản lý hoặc những vụ việc phức tạp theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo. – Kiểm điểm đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của tập thể và cá nhân thuộc UBND phường hàng năm. – Giải quyết những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND phường. UBND phường chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh và thực hiện chính sách khác trên địa bàn. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La Cơ cấu tổ chức của UBND phường gồm có: 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và 12 phòng, ban chuyên môn. Mỗi thành viên của UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được phân công trước HĐND, UBND và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về 6 hoạt động của UBND phường trước Quận uỷ, HĐND, UBND Quận, Đảng uỷ, HĐND phường Xuân La và các Cơ quan Nhà nước cấp trên khác. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường (Đồng chí: Trần Bá Viêm): Chủ tịch UBND là người đứng đầu, lãnh đạo, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt động của UBND phường trước UBND Quận và thành phố Hà Nội, và thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế làm việc của UBND phường; Chỉ đạo chung việc xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác: Nội chính, An ninh Quốc phòng, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, địa giới hành chính, đối ngoại, công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng, chương trình công tác của UBND phường, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại - tố cáo của công dân; Đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa UBND phường với Quận uỷ, Thường trực HĐND quận Tây Hồ; Trực tiếp làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự... Trưởng các Ban chỉ đạo khác được thành lập theo chương trình kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Tư pháp, Thanh tra, Công an phường, Ban chỉ huy Quân sự. Các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường. Giúp việc cho Chủ tịch là 2 phó chủ tịch, mỗi phó chủ tịch được giao nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực nhất định. Phó chủ tịch quản lý Kinh tế của Uỷ ban nhân dân phường (Đồng chí Lê Tiến): Phụ trách kinh tế - đô thị trực tiếp phụ trách các mảng: kinh tế, đô thị, xây dựng, môi trường. Phó chủ tịch quản lý Văn xã của Uỷ ban nhân dân phường (đồng chí Nguyễn Văn Dũng): 7 Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập thể UBND phường, HĐND phường về công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Văn phòng UBND phường, Lao động Thương binh và Xã hội, Đào tạo nghề, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, Bảo hiểm xã hội, Công tác tôn giáo và các vấn đề xã hội khác; Giúp việc cho Chủ tịch còn có 03 uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Gồm: - Trưởng Công an phường (đồng chí Đỗ Doanh Chiến). - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quận sự phường (đồng chí Hà Tiến Mạnh). - Văn phòng UBND (đồng chí Trần Thị Đoàn). 1.2.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân phường. (phụ lục số 2) Giúp việc cho Chủ tịch và các phó chủ tịch UBND phường có 12 phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND phường, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy hoạt động của UBND. 8 phòng, ban chuyên môn của UBND phường gồm: - Văn phòng UBND phường; - Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; - Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao; - Phòng Kế toán; - Phòng Quản lý đô thị; - Phòng Tư pháp; - Phòng tiếp nhận hồ sơ hành chính; - Phòng Địa chính; Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân phường còn có 5 đoàn thể chính trị gồm: Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc; và các đoàn thể xã hội như: Hội Chữ Thập đỏ, Hội Người Cao Tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội khuyến học, Hội Bộ đội trường sơn…. 8 PHẦN 2 NHẬT KÝ VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP 2.1. Nhật Kí thực tập Thời gian thực tập từ ngày 20/03/2017 đến ngày 14/04/2017 STT Tuần Thời Gian Nội dung công việc Đến gặp mặt lãnh đạo UBND phường Tuần 1 20/03/2017 Từ ngày Xuân La, trực tiếp gặp cán bộ văn hóa để nghe sự hướng dẫn chỉ đạo về công việc 20/03/2017 của mình. đến 24/03/2017 21/03/2017 Chuẩn bị cho Hội Nghị đại biểu Nhân dân 22/03/2017 Đi khảo sát khu dân cư, Chùa Vạn Niên, các khu Di tích 23/03/2017 Chuẩn bị đại hội Thể dục thể thao 24/03/2017 Chuẩn bị đại hội Đoàn TNCSHCM 27/03/2017 Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi họp của Tuần 2 ủy ban Từ ngày 27/03/2016 28/03/2017 Chuẩn bị Đại hội Thể dục thể thao 29/03/2017 Viết giấy mời, photo tài liệu 30/03/2017 Treo pano, áp phích Đến 31/03/2016 9 Tuần 3 31/03/2017 Đánh văn bản 03/04/2017 Chuẩn bị cơ sở vật chất cho phòng họp 04/04/2017 Đánh văn bản, rà soát công văn 05/04/2017 Treo băng rôn, áp phích, pano 06/04/2017 Chuẩn bị cho đại hội Thể dục thể thao 07/04/2017 Photo tài liệu, đánh văn bản 10/04/2017 Chuẩn bị kì họp HĐND 11/04/2017 Chuẩn bị đại hội Cựu Chiến Binh 12/04/2017 Viết giấy mời, photo tài liệu, đánh văn bản 13/04/2017 Đi khảo sát các cụm dân cư 14/04/2017 Đánh văn bản, chuẩn bị đại hội Thể dục thể Từ ngày 03/04/2017 Đến 07/04/2017 Tuần 4 Từ ngày 10/04/2017 Đến 14/04/2017 thao 10 2.2. Đánh giá kết quả thực tập 2.2.1. Đánh giá về trình độ, kỹ năng của bản thân Sau thời giant ham gia thực tập tại UBND phường Xuân La, em nhận thấy bản thân đã có nhiều tiến bộ. Những kiến thức thức chúng em được giảng dạy, tiếp thu trên giảng đường có cơ hội được thực hành, áp dụng trong công việc thực tế. Bên cạch đó em cũng nhận thấy năng lực, sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế kỹ năng làm việc chưa thật chuyên nghiệp, và thiếu sót để đủ vững chắc để công tác trong môi trường thực tế cũng như trong quá trình thực tập. Em hy vọng sau thời gian thực tập, quá trình học tập có thể cải thiện và bổ sung và nâng cao kỹ năng làm việc cũng như kiến thức của mình thật tốt để học tập và làm việc đạt hiệu quả hơn nữa. 2.2.2. Đánh giá về cơ sở thực tập. UBND phường xuân là một Phường, có cơ sở vật chất tốt, lãnh đạo vào nhân viên làm việc ở đây thân thiện với người dân, có đầy đủ các cơ sở vật chất và luôn tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong quá trình thực tập. 11 PHẦN 3 QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ THỰC VIỆC CƯỚI TẠI UBND PHƯỜNG XUÂN LA 3.1. Công tác chỉ đạo triển khai quản lý, hướng dẫn và thược hiện việc cưới 3.1.1 Công tác chỉ đạo Nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của Quyết định 308/2005/QĐTTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới Đảng ủy phường đã ban hành nghị quyết chỉ đạo UBND và các đoàn thể trong phường thực hiện theo nội dung Quyết định của Thủ tướng, UBND –UBMTTQ phường đã họp và phối hợp ban hành kế hoạch liên tịch về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội cùng với việc đẩy mạnh thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đảng ủy phường coi đây là nhiệm vụ chính trị xã hội quan trọng, cần chỉ đạo đồng bộ, thường xuyên nên đã tập trung cao việc triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định bằng nhiều giải pháp gắn với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Đại hội đảng bộ phường các nhiệm kỳ vừa qua. 3.1.2.Công tác triển khai 3.1.2.1.Công tác tuyên truyền Với nhiều hình thức tuyên truyền như: trên hệ thống loa truyền thanh phường, MTTQ và các đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền gắn với các cuộc họp, quán triệt đảng viên gương mẫu và nghiêm túc thực hiện, vận động hội viên, đoàn viên hưởng ứng. Thông qua hội nghị lấy ý kiến của nhân dân về những việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, xây dựng quy ước ở cộng đồng dân cư các nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới được đưa vào nghị quyết của chi bộ, của hội nghị nhân dân bàn việc xây dựng đời sống văn hóa để đảng viên và nhân dân tổ dân phố, khu dân cư cùng thực hiện. Các đoàn thể đã lồng ghép nội dung tuyên truyền thực hiện Quyết định 12 của Thủ tướng đến cán bộ, hội viên của mình, đề nghị cán bộ cơ sở, trưởng các chi hội đoàn thể gương mẫu chấp hành và tích cực tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện. Việc thực hiện Quyết định được gắn với thực hiện các phong trào “Phụ nữ Thủ đô thanh lịch-hiện đại”, “Phụ nữ Thủ đô tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc” của Hội LHPN, thực hiện tiêu chí “Cựu chiến binh Thủ đô thanh lịch – văn minh” của Hội CCB, thực hiện tiêu chí “Tuổi trẻ Thủ đô văn minh – thanh lịch - hiện đại” của Đoàn TNCS HCM, phong trào “Người cao tuổi gương sáng”, “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” của Hội người cao tuổi. 3.1.2.2.Công tác biểu dương, khen thưởng và xử lý các sai phạm Trong những năm triển khai thực hiện, UBND phường chưa tổ chức hội nghị biểu dương, khen thưởng cũng như xử lý sai phạm trong việc cưới. Do nhiều nguyên nhân khác nhau cũng như ảnh hưởng của phong tục, tập quán, kinh tế ngày càng phát triển của nhân dân địa phương nên không thể nào đạt được tỷ lệ 100% theo khuôn khổ quy định trên mà chỉ cơ bản phần nào thực hiện theo quy định tránh được sự phiền hà, tốn kém. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tính thêm vào điểm ưu tiên khi bình xét danh hiệu tổ dân phố văn hóa, khu dân cư văn hóa, tiên tiến để đề xuất cấp trên khen thưởng, biểu dương tại hội nghị tổng kết phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp phường và quận. 3.2. Kết quả thực hiện quản lý, hướng dẫn và thực hiện việc cưới Tính đến tháng 11/2016 có 104 đôi đăng ký kết hôn, trong đó có 78 đôi tổ chức đám cưới trang trọng, tiết kiệm đạt tỷ lệ 75%. Nhìn chung tình trạng tổ chức cưới ăn uống linh đình dài ngày, nhiều mâm đã giảm nhiều so với trước. 3.2.1. Sự chuyển biến về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân: UBND phường đã phối hợp với UBMTTQ và các ngành đoàn thể triển khai thực hiện, kết hợp nhiều biện pháp để tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội 13 và Quyết định số 308/2005/QĐ-Ttg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 127-CV/TW ngày 17/4/2009, Chỉ thị số 11-CT/TU “về việc tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới trên địa bàn thành phố Hà Nội' ngày 3/10/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, ngày các văn bản của BCĐ Thành phố và BCĐ Quận về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới chống lãng phí. Cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân đã tích cực, chủ động chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến các chi bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Thời gian triển khai ngắn nhưng thực sự đem lại hiệu quả cao và có nhiều chuyển biến tích cực về mặt nhận thức. Các nội dung của Quyết định đã từng bước đi vào cuộc sống, dư luận nhân dân đồng tình cao với nội dung của Quyết định, hình thành môi trường văn hóa lành mạnh, tiết kiệm vui tươi, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế của mỗi gia đình, khơi dậy và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, loại bỏ mê tín dị đoan và bỏ các hủ tục rườm rà theo tục lệ cũ trong việc cưới. 3.2.2.Mặt làm được Đa số thực hiện đúng quy định về Luật hôn nhân và gia đình, phù hợp tập quán và truyền thống văn hóa tại địa phương, các đôi nam nữ trước khi cưới được tự do tìm hiểu trên nguyên tắc, tự nguyện và làm thủ tục đăng ký kết hôn và cấp giấy kết hôn tại UBND phường; nghi lễ cưới không còn những rườm rà nhưng sâu sắc, thường chỉ còn lễ ăn hỏi và lễ cưới. Sính lễ cũng giảm, không còn nạn thách cưới, tùy theo hoàn cảnh kinh tế gia đình của hai thông gia mà quyết định trên tinh thần vì hạnh phúc của đôi vợ chồng trẻ, thời gian tổ chức lễ cưới cũng ngắn gọn (phần lớn chỉ đãi tiệc trong một ngày), mỗi đám chỉ làm khoảng từ 20 đến 60 mâm phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình. Đặc biệt là từ khi có Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 03/10/2012 của Thành ủy Hà Nội về việc tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới trên địa bàn thành phố Hà Nội, cán bộ, đảng viên đã gương mẫu, đi đầu trong thực hiện tổ chức tiệc cưới. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất