ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------
NGUYỄN THỊ THỤC AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
SÁCH IN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
NGUYỄN THỊ THỤC AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
SÁCH IN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHƢ̃ VIẾT TẮT................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6
5.1. Cách thức tiếp cận nghiên cứu đề tài ................................................... 6
5.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 7
6. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 7
7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QLNN
TRONG LĨNH VỰC XUẤT BẢN ................................................................. 8
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của QLNN về hoạt động xuất bản ................ 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN về hoạt động xuất bản..................... 8
1.1.2. Sự cần thiết của QLNN về hoạt động xuất bản ............................... 13
1.2. Nội dung QLNN về hoạt động xuất bản ............................................... 17
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển hoạt động xuất bản........................................................... 17
1.2.2. Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định XBP lưu chiểu ........................... 19
1.2.3. Cấp và thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xuất bản........... 20
i
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xuất
bản .................................................................................................... 21
1.2.5. Hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản ....................................... 22
1.3. Phân cấp QLNN về hoạt động xuất bản................................................ 22
1.3.1. Chính phủ ......................................................................................... 22
1.3.2. Bộ Thông tin và Truyền thông......................................................... 23
1.3.3. Cục Xuất bản ................................................................................... 23
1.3.4. Uỷ bản Nhân dân cấp tỉnh ............................................................... 23
1.3.5. Sở Thông tin và Truyền thông ......................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong QLNN về hoạt động xuất bản sách in
và bài học cho Việt Nam ...................................................................... 24
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước trong khu vực ......................................... 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................ 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QLNN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN SÁCH
IN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY ............................................. 32
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất bản ở Việt Nam .................................... 32
2.1.1. Sự hình thành ngành Xuất bản ở Việt Nam ..................................... 32
2.1.2. Quá trình phát triển .......................................................................... 32
2.2. Tình hình QLNN về hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam giai
đoạn 2004 - 2013 .................................................................................. 39
2.2.1. Hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển hoạt động xuất bản ........................................... 39
2.2.2. Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định XBP lưu chiểu ........................... 42
2.2.3. Hoạt động cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xuất
bản .................................................................................................... 44
2.2.4. Hoạt động liên kết xuất bản ............................................................. 48
2.2.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật xuất bản ..................................................................................... 49
2.2.6. Hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản ....................................... 54
ii
2.3. Đánh giá chung về QLNN đối với hoạt động xuất bản sách in ............ 57
2.3.1. Những thành tựu cơ bản .................................................................. 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 59
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN SÁCH IN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 ................................................................................................................. 64
3.1. Cơ hội và thách thức của ngành Xuất bản trong bối cảnh mới ............ 64
3.1.1. Những cơ hội ................................................................................... 64
3.1.2. Thách thức ....................................................................................... 66
3.2. Định hướng, mục tiêu của hoạt động xuất bản sách in đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 ......................................................................... 68
3.2.1. Định hướng ...................................................................................... 68
3.2.2. Mục tiêu ........................................................................................... 68
3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường QLNN về hoạt động xuất
bản sách in trong thời gian tới .............................................................. 70
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật tạo hành
lang thông thoáng cho hoạt động xuất bản phát triển ...................... 70
3.3.2. Cần có quy hoạch phát triển dài hạn cho ngành Xuất bản .............. 73
3.3.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản ........................ 74
3.3.4. Đẩy mạnh XHH hoạt động xuất bản................................................ 75
3.3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của đội ngũ
cán bộ QLNN về hoạt động xuất bản .............................................. 76
3.3.6. Tăng cường quản lý hoạt động liên kết xuất bản............................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHƢ̃ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
Bộ TTTT
Bộ Thông tin và Truyền thông
2
Bộ VHTTDL
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du Lịch
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
4
KHCN
Khoa học công nghệ
5
KTTT
Kinh tế thị trường
6
NXB
Nhà xuất bản
7
QLNN
Quản lý nhà nước
8
THCS
Trung học cơ sở
9
TNHH TM&DV
Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
10
UBND
Uỷ ban nhân dân
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
13
XHH
Xã hội hoá
14
XBP
Xuất bản phẩm
15
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
STT
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
1
2.1.
Số lượng NXB từ năm 2006 đến năm 2012
35
2
2.2.
Sách xuất bản và mức hưởng thụ (2006- 2012)
36
3
2.3.
Phân loại cơ cấu đề tài XBP năm 2011 và 2012
37
v
Trang
DANH MỤC HÌNH
STT
1
Số hiệu
2.1.
Tên hình
Sách giáo khoa thật và giả
vi
Trang
51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất bản là hoạt động văn hoá, tư tưởng thông qua việc in và phát hành XBP
đến nhiều người. Hoạt động xuất bản bao gồm ba khâu: xuất bản, in ấn, phát hành.
Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ (KHCN) và quá trình
toàn cầu hoá, hoạt động xuất bản ngày càng trở nên phong phú và đa dạng.
Ở Việt Nam, sau gần 30 năm đổi mới, hoạt động xuất bản đã có những bước
phát triển nhanh và đạt được những thành tựu quan trọng như: số lượng và chất
lượng xuất bản phẩm (XBP) không ngừng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật có nhiều
đổi mới, tiềm lực của các nhà xuất bản (NXB) được tăng cường... Có thể nói những
thành tựu của ngành Xuất bản đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Thông qua việc cung ứng sách và XBP có giá trị để đáp ứng những
nhu cầu văn hoá tinh thần ngày càng tăng của toàn xã hội, hoạt động xuất bản góp
phần nâng cao dân trí. Mặt khác, với vai trò là một công cụ truyền bá thông tin,
công cụ giáo dục, xuất bản có tác dụng to lớn đối với sự phát triển kinh tế trên nhiều
phương diện, cả với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đặc biệt, hoạt động
xuất bản còn có vị trí, vai trò quan trọng trong việc ổn định chính trị, tư tưởng, giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, xây dựng và phát huy nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường (KTTT) định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), hoạt động xuất bản phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức trong đó thách thức lớn nhất là tác động của quy luật thị trường, sự
chi phối của lợi nhuận thuần tuý, dẫn đến nhiều vi phạm như cạnh tranh không lành
mạnh, vi phạm bản quyền, chất lượng XBP thấp. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý
của Nhà nước để định hướng cho hoạt động xuất bản đi vào quỹ đạo, phục vụ tốt
hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Vấn đề đặt ra cấp bách hiện nay là Làm thế nào để các hoạt động xuất bản
thực sự là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chính trị,
giáo dục, văn hoá và kinh tế của mình.
1
Để góp phần giải quyết vấn đề đó, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
xuất bản sách in ở Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Luận văn này sẽ trả lời những câu hỏi: 1) Những hạn chế, yếu kém của công tác
QLNN đối với hoạt động xuất bản làgì? 2) Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế, yếu
kém của QLNN về xuất bản nói chung và QLNN về xuất bản sách in nói riêng? Cần
phải có những giải pháp gì để tăng cường QLNN về hoạt động xuất bản sách in
trong thời gian tới?
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động xuất bản được xem là công cụ tác động tới tư tưởng, nhận thức,
tình cảm của đông đảo nhân dân, vì vậy, việc quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt
động xuất bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chính các cơ quan quản lý, cơ
quan nghiên cứu và xã hội. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có khá nhiều tác giả,
nghiên cứu với nhiều bài viết được công bố. Trong số các công trình đó, có thể kể
đến những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài, như:
- “Tăng cường QLNN bằng pháp luật về xuất bản ở Việt Nam hiện nay”, đề
tài nghiên cứu của tác giả Trần Thu Hà, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
thực hiện năm 2005. Công trình đã phân tích nhiều hạn chế về QLNN đối với xuất
bản ở nước ta hiện nay như: mô hình tổ chức và cơ chế chính sách cho hoạt động
xuất bản còn nhiều bất cấp; một số XBP có nội dung không phù hợp với văn hoá
Việt Nam bị dư luận phê phán; nạn in lậu, in trái phép chưa được ngăn chặn, xử lý
kịp thời; thị trường XBP chưa được quản lý chặt chẽ; hệ thống phát hành XBP Nhà
nước không được quan tâm đúng mức và đang có nguy cơ bị thu hẹp nhất là ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
- “Thương mại hoá trong hoạt động xuất bản sách – thực trạng và giải pháp”,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số: KHBĐ (2012) – 05 do TS. Hoàng Mạnh
Thắng làm chủ nhiệm. Trong đề tài này, sau khi phân tích những điểm tích cực, hạn
chế và các nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động xuất bản ở nước ta từ năm
2004 đến nay, nhóm tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp cả về nhận thức, cơ chế chính
sách, và tổ chức - quản lý nhằm phát huy ưu điểm của thương mại hoá trong hoạt
2
động xuất bản sách. Nhóm tác giả cũng đưa ra nhiều kiến nghị đối với cơ quan
QLNN, cơ quan chủ quản và các NXB, cộng đồng và các tổ chức xã hội, trong đó tập
trung vào các vấn đề như: một là, phải xây dựng và triển khai chiến lược phát triển
ngành xuất bản Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp sau; hai là, cần cụ thể
hoá Luật Xuất bản sửa đổi bằng những văn bản dưới luật; ba là, tăng cường các biện
pháp giám sát, kiểm tra, thanh tra định kỳ các đơn vị xuất bản, in, phát hành sách.
- Đề tài nghiên cứu “Xây dựng tập đoàn xuất bản ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay”, mã số KHBĐ (2010) – 12 do TS. Nguyễn Duy Hùng làm chủ
nhiệm, hoàn thành năm 2011. Đề tài đã khảo sát và đánh giá một số tập đoàn xuất
bản trên thế giới để có cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển và vai trò của
tập đoàn xuất bản; phân tích thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động của các NXB
Việt Nam từ năm 2004 đến nay; xây dựng bộ tiêu chí và điều kiện hình thành tập
đoàn xuất bản ở Việt Nam. Đề tài cũng chỉ rõ các giải pháp quản lý cần thực hiện để
xây dựng mô hình tập đoàn xuất bản ở Việt Nam trong điều kiện KTTT và hội nhập
quốc tế.
- “Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”
là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐT ĐTĐL.2009G/32 do
Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương thuộc Ban Tuyên giáo Trung
ương chủ trì. Đề tài đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện lĩnh vực xuất bản
từ cơ sở lý luận chung, thực trạng, đồng thời đánh giá sự tác động của hai yếu tố
chính là cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Đề tài đã đưa ra những nhóm giải
pháp góp phần thúc đẩy phát triển lĩnh vực xuất bản trong trung hạn và ngắn hạn,
gồm: (i) cần tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, mô hình
tổ chức và các thiết chế hỗ trợ phát triển đối với hoạt động xuất bản; (ii) đầu tư có
trọng điểm, nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật đối với NXB, cơ sở in, cơ
sở phát hành từ đó nâng cao năng lực toàn diện của các đơn vị hoạt động xuất bản;
(iii) chủ động hội nhập với khu vực và thế giới đồng thời bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc trong hoạt động xuất bản; (iv) tăng cường năng lực và nâng cao
hiệu chỉ đạo và quả quản lý đối với hoạt động xuất bản.
3
- “Xã hội hoá trong hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay”, đề tài nghiên
cứu cấp Bộ do PGS.TS Trần Văn Hải chủ trì. Đề tài đã đánh giá công tác QLNN về
hoạt động xuất bản trên nhiều phương diện. Theo tác giả, việc hiểu đúng về xã hội
hoá (XHH) hoạt động xuất bản, phát huy được tính tích cực, hạn chế được tiêu cực
trong hoạt động xuất bản và trong việc xã hội hóa hoạt động xuất bản… là vấn đề
then chốt cần được quan tâm.
- “Tổng quan chung về hoạt động xuất bản hiện nay”, chuyên đề nghiên cứu
của Th.S Nguyễn Ngọc Bảo thực hiện năm 2012. Chuyên đề khẳng định vị trí, vai
trò của ngành Xuất bản trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa và trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước. Đặc biệt, chuyên đề đã đánh giá
việc thực hiện Quy hoạch ngành Xuất bản từ năm 2001 đến năm 2010. Chuyên đề
nêu rõ: Ngành Xuất bản có bước phát triển đáng kể về cơ cở vật chất - kỹ thuật,
công nghệ cũng như nguồn nhân lực và cơ chế hoạt động; Tốc độ tăng trưởng bình
quân hằng năm 15-20% về số bản sách, từ 8-10% về số đầu sách, 10-15% về trang
in; Ngành Xuất bản Việt Nam vươn lên hàng trung bình của châu Á... Tuy vậy,
trong 10 năm qua hoạt động xuất bản vẫn bộc lộ những hạn chế trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ kinh doanh và phát triển: công tác dự báo những yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất bản chưa thật sự sát thực tế, loại hình tổ chức hoạt
động xuất bản còn thiếu chặt chẽ, thực hiện quy hoạch còn chưa tốt... Chuyên đề
khẳng định quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành sách nhằm định bước
đi phù hợp cho sự phát triển của toàn ngành trong sự phát triển chung của nền kinh
tế cả nước là vô cùng cần thiết, bởi như vậy thì các đơn vị và địa phương mới có cơ
sở để xác định hướng phát triển và xây dựng các dự án đầu tư đối với hoạt động
xuất bản.
- “Hoạt động xuất bản: Thực trạng và kiến nghị”, Báo cáo của Viện Nghiên
cứu Lập pháp, Uỷ bản Thường vụ Quốc hội soạn thảo. Đây là bản báo cáo được sử
dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ Kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khoá XIII năm 2012.
Báo cáo nhận định cùng hoạt động xuất bản đã có nhiều bộ sách có giá trị được xuất
bản và nhận được sự quan tâm của dư luận. Tuy nhiên, số lượng các loại tổ chức
4
được phép thành lập NXB nhiều, dẫn đến việc hình thành quá nhiều các NXB. Mặc
dù cơ chế thị trường tác động tích cực đến lĩnh vực xuất bản như thúc đẩy cạnh
tranh, phá bỏ độc quyền… song nhiều NXB thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực nên
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Báo cáo cũng đề xuất một số kiến nghị
bổ sung, sửa đổi Luật Xuất bản để tăng cường QLNN về xuất bản, nhằm làm cho
hoạt động xuất bản theo kịp với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
- “Thực trạng của ngành xuất bản hiện nay khó khăn, thách thức và giải
pháp”, công trình nghiên cứu do ThS. Phan Thị Tuyết Nga, Bộ Thông tin và
Truyền thông (Bộ TTTT), thực hiện năm 2012. Công trình đã phân tích mạng lưới,
các loại hoạt động, cơ cấu đề tài, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kết quả hoạt động
của các NXB trong nước. Công trình cũng chỉ ra những khó khăn và thách thức mà
các NXB đang gặp phải như: nhu cầu về văn hóa đọc của xã hội ngày càng cao và
đa dạng; sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các NXB giữa xuất bản sách với các
phương tiện nghe nhìn… Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp về cơ chế - chính
sách, nguồn vốn, nguồn nhân lực, KHCN và môi trường phát triển ngành xuất bản,
in, phát hành bản phẩm đến năm 2020.
- “Truyền thông giao lưu văn hoá với vấn đề bảo vệ lợi ích và an ninh văn hoá
quốc gia” là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số KHBĐ (2013)-26 do TS. Vũ
Trọng Lâm làm chủ nhiệm thực hiện năm 2013. Đề tài đã phân tích cơ sở khoa học của
truyền thông giao lưu văn hoá đối với vấn đề lợi ích văn hoá quốc gia và bảo vệ an
ninh văn hoá quốc gia; nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia về truyền thông giao
lưu văn hoá hướng đến mục tiêu bảo vệ lợi ích và an ninh văn hoá quốc gia. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng về truyền thông giao lưu văn hoá ở Việt Nam hiện nay, đề tài đề
xuất các giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích và an ninh văn hoá quốc gia của Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập quốc tế thông qua truyền thông giao lưu văn hoá.
Những công trình khoa học nêu trên đã đề cập ở những góc độ khác nhau của
QLNN về hoạt động xuất bản nói chung và xuất bản sách nói riêng ở Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình này nghiên cứu
một cách có hệ thống và cập nhật về công tác QLNN đối với hoạt động xuất bản,
5
nhất là với tư cách một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đây là
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ tiếp tục làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng
QLNN về hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam hiện nay, đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường QLNN đối với hoạt động này ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động xuất bản.
- Phân tích thực trạng QLNN về hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam từ
năm 2004 đến nay, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN về hoạt động xuất bản
sách in ở Việt Nam từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với lĩnh vực xuất bản ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hoạt động xuất bản trong thời đại KHCN phát triển hết
sức phong phú và đa dạng. Trong khuôn khổ có hạn, luận văn chỉ giới hạn nghiên
cứu QLNN về hoạt động xuất bản sách in.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với xuất bản sách in
tại Việt Nam. Luận văn cũng nghiên cứu hoạt động này tại một số quốc gia để học
tập kinh nghiệm.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2004 đến nay từ khi Luật Xuất bản sửa đổi có
hiệu lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cách thức tiếp cận nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa vào các tài liệu thứ cấp liên quan đến nội dung nghiên cứu như
bài báo, bài nghiên cứu, hội thảo, sách giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham
khảo... và khảo sát thực tế hoạt động QLNN đối với lĩnh vực xuất bản.
6
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống: để khái quát và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
đã được nghiên cứu từ trước đến nay về vấn đề này.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: để làm rõ thực trạng QLNN về hoạt động
xuất bản sách in ở Việt Nam, nhằm rút ra những nhận xét, đánh giá về thành tựu,
hạn chế chủ yếu và các nguyên nhân của nó.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh nhằm đánh giá những thay đổi
về chất của hoạt động xuất bản và QLNN về hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam
qua các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp kế thừa: luận văn sử dụng những yếu tố hợp lý của các công
trình công bố, bổ sung, cập nhật số liệu của các tác giả đã công bố, bổ sung, cập
nhật số liệu để vấn đề nghiên cứu được đầy đủ và sát thực tế hơn.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về QLNN trong hoạt động xuất bản nói
chung và xuất bản sách in nói riêng.
- Phân tích, đánh giá kinh nghiệm QLNN về hoạt động xuất bản trên thế giới
và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng QLNN về hoạt động xuất bản từ năm 2004 đến năm
2013; khái quát những thành tựu, hạn chế trong hoạt động này và tìm ra nguyên
nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường QLNN về hoạt động xuất bản.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về QLNN trong lĩnh vực
xuất bản
Chƣơng 2: Thực trạng QLNN về hoạt động xuất bản sách in ở Việt Nam từ
năm 2004 đến nay
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động
xuất bản sách in ở Việt Nam đến năm 2020
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QLNN
TRONG LĨNH VỰC XUẤT BẢN
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của QLNN về hoạt động xuất bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN về hoạt động xuất bản
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Xuất bản
Theo Luật Xuất bản 2012, Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên
tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương
tiện điện tử. Theo khái niệm này, xuất bản không chỉ là việc in ấn sản phẩm trực
tiêp lên giấy mà còn là việc công bố sản phẩm qua các phuơng tiện không sử dụng
giấy như báo điện tử, đĩa CD…
Như vậy, xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ
biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân,
nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở
rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi
tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xuất bản không tạo ra các tác phẩm nhưng sử dụng các tác phẩm văn hoá để
truyền bá, phổ biến. Nó là khâu nối tiếp, nâng cao các giá trị văn hoá, nhân rộng và
mang chúng đến với quảng đại quần chúng trong xã hội với mục đích đáp ứng
những nhu cầu văn hoá tư tưởng xã hội. Việc tổ chức sản xuất, lưu thông các XBP
là phương thức, phương tiện hoạt động của sự nghiệp xuất bản.
Xuất bản là một quá trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hoàn chỉnh gồm 3
khâu: biên tập, in, phát hành các loại xuất bản phẩm trong xã hội.
In ấn
In ấn là tiếp tục quá trình sáng tạo văn hoá để tạo ra một sản phẩm văn hoá
dưới dạng vật chất. Không có việc sao chép, nhân bản tác phẩm thì không có hoạt
động xuất bản.
8
In là khái niệm dùng để chỉ việc một “phương tiện kỹ thuật thông tin thị giác,
có tính chất lâu dài và rộng rãi, sử dụng mực in, thông qua thiết bị máy in tái hiện
nhiều lần (hàng loạt) trên giấy hoặc các chất liệu khác có thể tiếp nhận được mực in
các hình ảnh về văn tự đen trắng hoặc các màu sắc khác”.
Có nhiều phương pháp in ấn khác nhau. Nếu phân loại theo áp lực thì có: in
thủ công, in cơ giới, in điện, in điện tử. Nếu phân loại theo đặc điểm khuôn in thì có
in cao (in typo, in flexo), in phẳng (in litô, in offset, in lụa), in lõm (in lõm thủ công,
in lõm công nghiệp). Nhờ công nghệ thông tin phát triển đã xuất hiện thêm các
phương pháp in hiệu quả như in kim, in phun, in laze, in chụp…
Trong xuất bản, in ấn là khâu thiết yếu để làm cho xuất bản trở thành hoạt
động truyền thông đại chúng sớm nhất. Nhờ in ấn, tác phẩm dễ dàng được truyền bá
rộng rãi, chính xác, khả năng năng lưu giữ và tích luỹ cao. Kể từ khi ra đời, in ấn đã
phục vụ rất hiệu quả cho đời sống xã hội và thành tựu do in ấn đưa lại ngày càng
cao trong thời đại ngày nay.
Phát hành
Giá trị của sách tuy ra đời trong lĩnh vực sản xuất nhưng lại được thực hiện ở
lĩnh vực lưu thông. Không có phát hành thì sản phẩm không thể tiêu thụ được, hoạt
động xuất bản ngừng trệ, gây lãng phí cho xã hội.
Phát hành XBP là một khâu của quá trình xuất bản, là hoạt động của đơn vị
xuất bản thông qua trao đổi hàng hoá để đưa XBP tới người tiêu dùng. Phát hành là
khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu thụ XBP, tạo thành quá trình lưu thông
hàng hoá, chuyển XBP từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.
Trong điều kiện của nền KTTT định hướng XHCN hiện nay ở Việt Nam,
XBP trong đó có sách trở thành “hàng hoá đặc biệt”. Vì vậy, phát hành XBP trong
đó có phát hành sách là hoạt động kinh doanh đặc biệt song vẫn phải tuân thủ các
quy luật kinh tế và phục vụ mục tiêu xã hội.
Xuất bản phẩm
Hiểu một cách đơn giản nhất, XBP là sản phẩm của hoạt động xuất bản.
Theo Luật Xuất bản (2004), “XBP là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học nghệ thuật được
9
xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài, và còn
được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác
nhau”. Với cách hiểu này, XBP rất đa dạng gồm cả chữ viết, giọng nói, hình ảnh…
và được lưu lại trên nhiều vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.
Luật Xuất bản 2012 quan niệm XBP rộng hơn. Theo Luật này, XBP là tác
phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua NXB hoặc cơ quan, tổ
chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh,
âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây: sách in, sách chữ nổi,
tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, tờ rời, tờ gấp, các loại lịch, bản ghi âm, ghi hình có
nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách. Ở đây, khái niệm XBP còn được xác
định gắn với tính pháp lý, đó là các hoạt động xuất bản phải được cấp giấy phép
xuất bản.
Dù có cách diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đều thống nhất ở
chỗ, coi XBP là tên gọi chung cho những sản phẩm được công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng. XBP được thể hiện dưới các hình thức:
+ Sách, kể cả sách cho người khiếm thị, sách điện tử
+ Tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, tờ rơi, tờ gấp
+ Lịch các loại
+ Bằng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình của NXB có dùng thay
sách hoặc minh hoạ cho sách.
Trong các loại hình XBP trên, sách là bộ phận cơ bản nhất, phổ biến nhất và
ra đời sớm nhất. Hiện nay, trong thời đại phát triển của KHCN, XBP còn tồn tại ở
dạng băng, đĩa các loại và sách điện tử.
Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Còn QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ
yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại của nhà nước.
10
Theo đó, QLNN về hoạt động xuất bản có thể hiểu là sự tác động của nhà
nước một cách có tổ chức và bằng pháp quyền đối với lĩnh vực xuất bản nhằm điều
chỉnh và định hướng hoạt động xuất bản theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của QLNN đối với hoạt động xuất bản
Thứ nhất, hoạt động xuất bản là lĩnh vực mang tính hội nhập quốc tế nhanh
và cao, đòi hỏi QLNN phải có định hướng rõ ràng để tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại nhưng không làm mất bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước tạo điều kiện và khuyến
khích hoạt động xuất bản nước ta mở rộng quan hệ với nền xuất bản các nước, chú
trọng quan hệ với các tập đoàn xuất bản, hãng truyền thông lớn trên thế giới, qua đó,
ngành xuất bản của Việt Nam sẽ học tập, tiếp thu được kinh nghiệm của các nước
trong lĩnh vực của hoạt động xuất bản, đồng thời góp phần tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, trao đổi văn hoá, khoa học kỹ thuật… Tuy nhiên,
việc giao lưu càng mở rộng sẽ tạo ra các hình thức giao lưu đa dạng nhưng phức tạp,
do đó cần có sự chọn lọc, loại trừ được những XBP có nội dung không lành mạnh,
không phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của người Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập, QLNN phải đảm bảo việc giao lưu phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế, phù hợp với các hiệp định song phương và đa phương
mà Việt Nam đã tham gia, ký kết; vừa phải góp phần bảo tồn văn hoá truyền thống.
Đi đôi với tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hoá, KHCN của các nước trên thế giới,
thì QLNN trong lĩnh vực xuất bản phải định hướng để chọn lọc, tiếp thu kịp thời
các tri thức tiến bộ về KHCN mới, cùng tạo ra thị trường XBP đa dạng, phong phú,
chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước.
Thứ hai, các XBP cung cấp “món ăn” tinh thần cho người dân vì vậy QLNN
đối với hoạt động xuất bản phải định hướng nhu cầu sản phẩm văn hoá, làm lành
mạnh đời sống tinh thần của xã hội.
Để tạo ra một môi trường văn hoá lành mạnh, giúp người tiêu dùng được
hưởng thụ những XBP có chất lượng cao về nội dung và hình thức, từ phương tiện
pháp luật, thông qua những điều khoản của luật, Nhà nước quy định những điều
11
cấm trong hoạt động xuất bản cũng như chế ước hoạt động xuất bản chạy theo lợi
ích kinh tế đơn thuần nhằm ngăn chặn những XBP độc hại, bất lợi về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Hơn nữa, với những quy định thể hiện
tính hợp pháp của XBP trong nước và XBP nhập khẩu, đã thể hiện ý chí của Nhà
nước trong việc đảm bảo độ tin cậy về tính chính thức và chính thống của sản phẩm
xuất bản đáp ứng các nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của xã hội.
Nhà nước sử dụng công cụ xuất bản để định hướng tập trung nâng cao tỷ lệ
các loại sách phục vụ cho những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của quốc gia,
vùng, địa phương và từng ngành đi đôi với các loại sách phục vụ nhu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Thứ ba, QLNN về xuất bản vừa phải hướng tới giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo, công bố, phổ biến tác
phẩm dưới hình thức XBP của các tác giả và bảo hộ quyền tác giả.
Ở nước ta, hoạt động sáng tạo ra sản phẩm văn hoá của các tác giả được
Đảng và Nhà nước ghi nhận và bảo đảm, thể hiện rõ trong Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn
hoá, văn học nghệ thuật, tạo điều kiện làm việc thuận lợi để phát huy hiệu quả của
lao động nghệ thuật – Văn nghệ sỹ nêu cao tinh thần trách nhiệm trước nhân dân,
trước Tổ quốc, và chủ nghĩa xã hội”; Điều 62 của Hiến pháp năm 2013 cũng quy
định: Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu KHCN; bảo đảm quyền
nghiên cứu KHCN; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi
người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động KHCN.
Vấn đề này đòi hỏi các cơ quan QLNN về xuất bản phải xây dựng các chế tài
nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi, bình đẳng, an toàn để khuyến khích các tác
giả sáng tạo ra nhiều giá trị văn học nghệ thuật và khoa học, cho phép họ được công
bố và phổ biến tác phẩm, đồng thời thông qua pháp luật bảo vệ lợi ích hợp pháp cho
họ. Các quy định về quyền của người sáng tạo, các nghĩa vụ phát sinh từ các quyền
đó là những cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ quyền sở hữu tác phẩm. Thông qua việc
12
- Xem thêm -