VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TÔ VÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
KHOA TIẾNG HÀN QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TÔ VÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
KHOA TIẾNG HÀN QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HUỆ
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn khoa tiếng Hàn Quốc,
trường Đại học Hà Nội. Kết quả này chưa từng công bố trong bất cứ một
nghiên cứu nào khác. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tô Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội, tôi
xin cảm ơn tới các thầy, cô và các cán bộ, chuyên viên các phòng chức năng
của Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy/
cô trong khoa Tâm lý – Giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và triển khai đề tài: “Quản lý hooạt
động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc, trường Đại học Hà Nội”
tôi đã nhận được sự đóng góp sâu sắc và chân thành của các thầy cô trong Hội
đồng khoa học của Học viện Khoa học xã hội. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôixin
được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Nguyễn Thị Huệ, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, BCN khoa
Tiếng Hàn Quốc trường Đại học Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt hai năm vừa qua.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia
đình và bạn bè đã luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong mọi hoàn cảnh để
tôi hoàn thành khoá học và luận văn này.
Nghiên cứ đề tài trong điều kiện thời gian eo hẹp, giới hạn hiểu biết còn
nhiều hạn chế nên dù đã cố gắng nhưng vẫn còn những thiếu sót khó tránh
khỏi. Tôi rất mong nhận được những góp ý của các thầy/ cô giáo, các đồng
nghiệp và những người cùng quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tô Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO SINH VIÊN ............................................................................... 9
1.1. Lý luận về hoạt động trải nghiệm cho sinh viên đại học ............................ 9
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên .......................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên .. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ..... 34
CHO SINH VIÊN KHOA TIẾNG HÀN QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ
NỘI ...................................................................................................................... 34
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................... 34
2.2. Giới thiệu chung về trường Đại học Hà Nội ............................................. 35
2.3. Giới thiệu về khoa tiếng Hàn Quốc .......................................................... 36
2.4. Thực trạng về các hoạt động trải nghiệm và sự tham gia cho sinh viên tại
khoa tiếng Hàn Quốc, trường Đại học Hà Nội ................................................ 37
2.5. Thực trạng quản lý của Nhà trường đối với hoạt động trải nghiệm cho sinh
viên tại khoa tiếng Hàn Quốc........................................................................... 44
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho
sinh viên tại khoa Tiếng Hàn Quốc.................................................................. 55
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên
tại khoa tiếng Hàn Quốc .................................................................................. 58
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
SINH VIÊN KHOA TIẾNG HÀN QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI . 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 64
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa
tiếng Hàn Quốc, trường Đại học Hà Nội ......................................................... 65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
BCN
Ban chủ nhiệm khoa
BP
Biện pháp
CLB
Câu lạc bộ
ĐH
Đại học
ĐHHN
Đại học Hà N/ội
ĐT
Đào tạo
GV
Giảng viên
GD
Giáo dục
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HN
Hà Nội
HQ
Hàn Quốc
HĐ
Hoạt động
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
KS
Khảo sát
QL
Quản lý
SV
Sinh viên
TN
Trải nghiệm
VN
Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.Kết quả KS đánh giá của SV về nhận biết hoạt động nào là HĐTN
....................................................................................................................... 42
Bảng 2.2 Kết quả KS đánh giá mục đích tham gia các HĐTN của SV ........ 43
Bảng 2.3. Kết quả KS đánh giá của SV về nội dung các HĐ ....................... 46
Bảng 2.4. Kết quả KS đánh giá của SV về cách thức tổ chức HĐ ............... 52
Bảng 2.5. Kết quả KS về đánh giá của cán bộ QL và cán bộ GV về tác dụng
của HĐTN tới SV .......................................................................................... 53
Bảng 2.6. Kết quả KS mức độ cần thiết của các HĐTN ............................... 54
Bảng 2.7. Kết quả KS yếu tố ảnh hưởng do nhận thức của các đối tượng liên
quan tới HĐTN .............................................................................................. 55
Bảng 2.8. Kết quả KS đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố .............. 56
khác từ các đối tượng liên quan .................................................................... 56
Bảng 2.9. Kết quả KS đánh giá của SV về thời gian - địa điểm tổ chức ...... 57
Bảng 2.10. Kết quả KS ý kiến đánh giá của SV về chất lượng HĐ.............. 57
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Kết quả KS khả năng giới thiệu của SV về HĐTN .................. 43
Biểu đồ 2.2. Kết quả KS cán bộ GV về thực hiện bước lập kế hoạch HĐTN
....................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.3. Kết quả KS cán bộ GV về bước chỉ đạo xây dựng nội dung
chương trình HĐTN ...................................................................................... 47
Biểu đồ 2.4. Kết quả KS cán bộ GV về bước tổ chức thực hiện các HĐTN 51
Biểu đồ 2.5. Kết quả KS cán bộ GV về bước QL kiểm tra đánh giá các
HĐTN ............................................................................................................ 53
Biểu đồ 2.6. Kết quả KS số lượng HĐTN SV đã tham gia........................... 60
Biểu đồ 2.7. Kết quả KS về tần suất SV tham gia HĐTN ............................ 60
Biểu đồ 2.8. Kết quả KS về lý do SV không tham gia HĐTN ..................... 61
Biểu đồ 3.1. Kết quả KS đánh giá của cán bộ QL và cán bộ GV về việc áp
dụng các biện pháp QL HĐTN ..................................................................... 75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người VN từ xưa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay quen”,
“Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” để nhấn
mạnh yếu tố thực hành và vận dụng thực tế.
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói: Những
gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm,
tôi sẽ hiểu.
Những tư tưởng của các nhà GD, các nhà triết học thời cổ đại có thể
coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của học qua TN.
Theo quan điểm về GD thế kỷ XXI của UNESCO: “học để biết, học
để làm việc, học để làm người và học để chung sống với nhau" mục tiêu
hướng tới "một xã hội học tập". GD ĐH không chỉ ĐT sinh viên có kiến thức
vững chắc và biết sáng tạo trong hoàn cảnh hiện thời và cả cho tương lai.
Đứng trước thách thức của cơn bão toàn cầu hóa, GD đứng ở vị trí trung tâm
của sự phát triển con người, GD có sứ mạng giúp con người phát huy được
tất cả tài năng và mọi năng lực sáng tạo. Trong xu thế toàn cầu hóa, xây
dựng một nền GD “mọi người đều được học và học tập suốt đời”. Tư tưởng
học tập suốt đời là học không giới hạn độ tuổi, không gian và thời gian. Để
làm được điều này, con người cần phải không chỉ học kỹ năng về nghề
nghiệp mà cần phải trau dồi kỹ năng sống. Học để phát triển tối đa nhất khả
năng sáng tạo của con người. Học để biết cách chung sống với nhau thông
qua sự hiểu biết của mình và của người khác và cảm nhận sự phụ thuộc lẫn
nhau. Điều này đòi hỏi GD ĐH ngoài việc nâng cao chất lượng về kiến thức
chuyên ngành mà còn phải nâng cao cả về kỹ năng cho SV.
Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT”, đã xác định: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
1
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học…”[8, tr.6]
Bên cạnh nhiệm vụ đào tạo SV có chuyên môn giỏi, trình độ tri thức
vững vàng, có khả năng tư duy, giải quyết các vấn đề thực tiễn đòi hỏi thì nhà
trường không ngừng tìm tòi biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Một trong
các biện pháp đó là các hoạt động ngoại khoá, HĐTN cho SV.
Trải nghiệm là một phương thức giúp cá nhân lĩnh hội được những giá
trị mới, kiến thức và kỹ năng mới. Vì vậy mà phương thức này ngày càng
được chú trọng và quan tâm trong các nhà trường. Với học sinh, HĐTN đã và
đang được quan tâm nhiều, tuy nhiên với SV đại học thì vấn đề này chưa được
quan tâm đúng mức, ngay từ góc độ người quản lý.
HĐTN có ý nghĩa to lớn đối với sinh viên trong quá trình học tập, đặc
biệt đối với SV học ngoại ngữ càng có ý nghĩa thiết thực hơn. HĐTN giúp SV
nắm vững được kiến thức lí thuyết đã được học, củng cố và thực hành những
kỹ năng cần thiết. Đối với SV khoa tiếng HQ, trường ĐHHN hoạt động trải
nghiệm sẽ giúp các em ghi nhớ từ vựng, ngữ pháp và có nhiều cơ hội để rèn
luyện các kỹ năng ngoại ngữ: nghe, nói, đọc, viết và kỹ năng dịch.
Bên cạnh đó, hiện nay HQ được coi là đối tác quan trọng hàng đầu của
VN, quan hệ hữu nghị giữa VN và HQ ngày càng được tăng cường thể hiện
qua những chuyến thăm cấp cao giữa lãnh đạo hai nước. Điều này cho thấy
cả hai quốc gia đều rất coi trọng mối quan hệ hợp tác chiến lược này. Để tiếp
tục duy trì và nâng cao mỗi quan hệ của hai quốc gia cần tiếp tục đẩy mạnh
giao lưu văn hóa cũng như công tác giảng dạy ngôn ngữ của HQ ở VN và
ngược lại. Do vậy, cần những cử nhân ngoại ngữ không chỉ thông thạo tiếng
2
mà còn phải am hiểu nền văn hoá của hai nước để trở thành cầu nối quan
trọng trong việc phát triển quan hệ hai nước nói chung và hợp tác kinh tế nói
riêng.
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo của Trung Ương, dựa trên mối
quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai nước và với những trăn trở, mong muốn
nâng chất lượng GD toàn diện, đề ra những biện pháp QL nhằm giúp SV đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD và nâng cao chất lượng, tự tin để tham gia vào thị
trường lao động ngày càng đòi hỏi khắt khe. Do vậy, nhà trường cần chú
trọng hơn nữa về HĐTN và nghiên cứu để tìm ra các biện pháp QL HĐTN
một cách có hiệu quả sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo
trong nhà trường, giúp SV có những trải nghiệm thật bổ ích, tích lũy thêm
kiến thức và các kỹ năng thiết thực giúp SV sau khi tốt nghiệp dễ dàng hòa
nhập vào xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc, trường Đại học Hà
Nội" làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
HĐTN trong trường ĐH giúp SV làm quen với môi trường học tập
mới, ổn định tư tưởng, xác định được mục đích và hình thành động cơ học
tập đúng đắn, là một HĐ quan trọng và không thể upsthiếu trong quá trình
ĐT. Nó còn giúp kết nối SV với thực tiễn, đưa HĐ ĐT gần hơn với nhu cầu
xã hội bằng những chương trình tham quan thực tế, hội thảo chuyên đề, gặp
gỡ doanh nghiệp... Đây cũng là nơi quan tâm, đồng hành và chia sẻ những
khó khăn trong quá trình học tập của SV thông qua HĐ huy động các nguồn
lực xã hội. Hỗ trợ về mặt tinh thần cho SV bằng những HĐ tư vấn, tổ chức
các chương trình ngoại khóa để SV có thể cân bằng về tâm lý. Giúp SV hình
thành những kỹ năng cần thiết cho hành trang lập nghiệp và tạo cầu nối cho
các em tiếp cận những vị trí thực tập, việc làm sau khi tốt nghiệp...
3
HĐTN cũng là một trong những hình thức GD giúp SV mở rộng,
nâng cao và khắc sâu kiến thức.
Theo Trung tâm quốc gia về các thống kê GD của Hoa Kỳ [36] thì
một nửa số SV tham gia các HĐ ngoại khoá trong những năm đầu sẽ không
bỏ học, trong khi tỷ lệ SV không tha gia các HĐ bỏ học là khoảng 65%.
Những SV luôn tham gia vào các chương trình HĐ ngoại khoá có chất lượng
có kết quả học tập cao hơn. Và kết quả cho thấy 68.2% SV tham gia các HĐ
ngoại khoá sẽ tốt nghiệp và tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, trong khi
đó tỷ lệ này ở các SV không tham gia các HĐ này chỉ là 48.2%. Ngoài ra,
các nhà nghiên cứu về GD ĐH của Mỹ đã chỉ ra rằng những SV tham gia các
HĐ ngoại khoá này không chỉ giúp các em cải thiện được kết quả học tập tốt
hơn, thái độ, cảm xúc, cách cư xử của bản thân SV mà còn giúp các em rèn
luyện các kỹ năng cơ bản.
Trong bài nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu Hà [11] cũng chỉ ra được
GD kỹ năng sống cho SV đại học nhằm đạt được những mục tiêu nhất định,
trong đó có các mục tiêu như: trang bị cho người học những kiến thức, giá trị,
thái độ và kĩ năng phù hợp, tạo cho người học những thói quen tốt, loại bỏ
được những thói quen tiêu cực. Giúp người học thực hiện tốt nhất quyền,
bổn phận của mình và phát triển hài hoà cả về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần
và đạo đức…
Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong tài liệu GD học đã viết
“HĐ GD ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức GD thông qua HĐ thực tiễn của
học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội, HĐ nhân văn,
văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các
em hình thành và phát triển nhân cách” [21, tr.16], tác giả cũng nhấn mạnh
vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoài giờ và coi đây là một trong
những hình thức GD có khả năng tạo cho SV hứng thú học tập, giúp các em
mở rộng, nâng cao và ghi nhớ kiến thức.
4
Nghị quyết Hội nghị Trung Uơng VIII khoá XI chỉ rõ quan điểm:
“tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tích
cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, phát triển năng lực, chuyển từ hình thức học tập
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú trọng các HĐ
xã hội, ngoại khoá...”[8, tr.6]
Như vậy, ta thấy được đã có nhiều thống kê nói rằng HĐTN là một
trong những hình thức tổ chức GD quan trọng, không thể thiếu trong quá
trình ĐT. Đóng vai trò quan trọng trong HĐ GD, HĐTN là HĐ ngoại khóa
được quan tâm rất nhiều, đặc biệt trong những năm gần đây, khi Đảng và
Nhà nước luôn yêu cầu GD toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đáp ứng xu thế hội
nhập.
Tuy nhiên, do đặc thù là một khoa đào tạo ngôn ngữ, một ngôn ngữ
đang được sử dụng khá nhiều tại VN, nên việc khoa tiếng HQ tổ chức và QL
HĐTN của SV sao cho có hiệu quả nhất thì vẫn còn nhiều suy nghĩ cần phải
có sự nỗ lực và chung tay thực hiện giữa Nhà trường, Khoa, Đoàn - Hội và
các tổ chức bên ngoài. Việc phải nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra một số BP
để giúp cho các HĐ này đạt kết quả tốt hơn là việc rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về QL HĐTN
cho SV khoa tiếng HQ, trường ĐHHN luận văn đề xuất các BP QL HĐTN
cho SV khoa tiếng HQ, trường ĐHHN nhằm nâng cao chất lượng ĐT của
khoa và của nhà trường trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về QL HĐTN cho SV.
- KS, đánh giá thực trạng việc QL HĐTN cho SV ở khoa tiếng HQ,
trường ĐHHN.
5
- Đề xuất các BP QL HĐTN cho SV ở khoa tiếng HQ, trường ĐHHN
cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL HĐTN cho SV tại khoa Tiếng HQ, Trường ĐHHN .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn của người viết tập trung nghiên cứu “QL HĐTN cho
SV khoa tiếng HQ, trường ĐHHN ” thông qua các HĐTN của SV.
Tiến hành KS thực trạng TN tại khoa tiếng HQ, trường ĐHHN .
Nghiên cứu: - 120 SV của khoa tiếng HQ, trường ĐHHN ;
- 23 cán bộ QL và GV trường ĐHHN .
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
QL là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết
với nhau như QL công tác giảng dạy, QL cơ sở vật chất, QL con người.
Trong đó, QL HĐTN cho SV là một nội dung quan trọng trong công tác
giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu GD đặt ra. QL HĐTN cho SV có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các yếu tố khác. Vì vậy, các BP QL
HĐTN cho SV phải được xem trong một hệ thống các tác động QL của Nhà
trường đến các lĩnh vực QL nhằm đat mục tiêu đề ra. Ngoài ra người nghiên
cứu phải xem thực trạng QL HĐTN của SV gồm những yếu tố nào.
Xuất phát từ thực trạng QL HĐTN cho SV tại khoa tiếng HQ, trường
ĐHHN còn có những tồn tại đề ra những BP nhằm nâng cao hiêu quả HĐ
này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Để thực hiện phương pháp này, tác giả sau khi thu thập tài liệu, văn
bản thì tiến hành phân loại, đọc và phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn
6
kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và của
ngành GD và ĐT; các tài liệu lý luận về QL, QL GD và các tài liệu liên quan
đến đề tài để tổng quan các vấn đề lý luận giúp cho đề tài luận văn. Trên cơ
sở đó, tác giả nghiên cứu hệ thống hoá được vấn đề nghiên cứu cơ bản của
luận văn. Từ đó xác định được những khái niệm cơ bản, những vấn đề lý
luận của đề tài làm cơ sở cho điều tra thực tiễn
5.2.2. Phương pháp quan sát
Tác giả tiến hành quan sát trực tiếp các bước QL HĐTN của khoa
tiếng HQ từ đó đưa ra những đánh giá về ưu và nhược điểm của từng HĐ để
đưa ra các đề xuất phù hợp.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi, phát phiếu KS để thu tập thông
tin từ các SV người trực tiếp tham gia các HĐ đó, nhà QL, cán bộ GV để
đánh giá được thực trạng QL HĐTN cho SV khoa tiếng HQ trường ĐHHN
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tác giả tiến hành phương pháp thu thập và tổng kết lại các kinh
nghiệm của người tổ chức, QL trực tiếp các HĐTN được giao để từ đó đánh
giá được ưu và nhược điểm của các HĐ, những được và chưa được của
người phụ trách và QL.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng phần mềm phân tích thống kê số liệu SPSS để xử lý
các số liệu về thực trạng và thu thập ý kiến của các nhà QL, GV và SV đang
học tại khoa từ bảng hỏi nhằm khẳng định độ tin cậy của những số liệu đã
thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm phong phú
hơn lý luận về QL HĐTN nói chung và HĐTN cho SV nói riêng từ góc độ
QL GD. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng hệ thống hóa các lý
7
luận và thực tiễn về QL HĐTN của khoa tiếng HQ và đồng thời đánh giá
thực trạng công tác QL HĐTN, giúp hoàn thiện lý luận về công tác QL
HĐTN ở khoa tiếng HQ, trường ĐHHN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã KS, đánh giá thực trạng của QL HĐTN cho SV tại khoa
tiếng HQ trường ĐHHN và đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như
nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số BP thực hiện công
tác QL HĐTN theo hướng phát triển GD toàn diện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa
tiếng Hàn Quốc, trường Đại học Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng
Hàn Quốc, trường Đại học Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN
1.1. Lý luận về hoạt động trải nghiệm cho sinh viên đại học
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm sinh viên
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “SV là người học tập tại các trường
ĐH, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề,
chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những
bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương
pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học”[33]
Theo Quy chế công tác SV đôi với chương trình ĐT ĐH hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo, SV là: “người đang theo học chương
trình ĐT trình độ ĐH hệ chính quy tại các cơ sở GD ĐH”[4, điều 2.1]
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm cho sinh viên
Theo từ điển “TN là tiến trình hay là quá trình HĐ năng động để thu
thập kinh nghiệm”.
GD TN có thể hiểu là một tư tưởng GD trong đó đề cao và chủ yếu
thông qua HĐTN của người học. Việc nghiên cứu vận dụng lí thuyết GD TN,
học tập TN hay học qua TN đã được thực hiện ở nhiều nước, trong đó có VN,
ở nhiều cấp học, bậc học, cho nhiều đối tượng khác nhau.
Luật GD năm 2005 cũng có ghi: “HĐ GD phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội”
[19, điều 3.2]
Điều này cho thấy học phải đi đôi với hành. Mục đích của học là để
thực hành, để sống và để phát triển.
HĐTN còn gọi là HĐ ngoại khoá hay HĐ GD ngoài giờ lên lớp. Đây
là một HĐ GD được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ
9
chức nhằm góp phần thực thi quá trình ĐT học sinh, đáp ứng những nhu cầu
đa dạng của đời sống xã hội.
HĐ này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp.
Các HĐ này được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt cả
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình GD, làm cho quá trình
đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: hoạt động GD ngoài giờ là việc tổ chức
GD qua HĐ thực tế của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích,
HĐ xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách
[12]
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thúy Hồng, HĐTN là HĐ mang tính xã
hội, thực tiễn đến với môi trường GD trong nhà trường để học sinh tự chủ
TN trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực,
nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị;
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân và cùng
với các HĐ dạy học trong chương trình GD thực hiện tốt nhất mục tiêu GD.
HĐ này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học
và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo [15].
Từ đó chúng ta hiểu bên cạnh HĐ dạy và HĐ học, HĐ ngoại khoá hay
còn gọi là HĐTN là một trong ba HĐ quan trọng, là ba bộ phận hợp thành
của GD, góp phần thực hiện mục tiêu GD của Nhà trường. Những HĐ lao
động, sinh hoạt tập thể, HĐ xã hội đã một phần góp sức trong việc hoàn
thiện nhân cách cho học sinh, SV. HĐ này giúp các em mở rộng kiến thức,
bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nâng cao năng lực, thể lực, thể chất, tinh thần
giúp các em tự biết hoàn thiện bản thân hơn. Ngoài ra tổ chức HĐTN giúp
SV tăng thêm các mối quan hệ giữa bạn bè trang lứa, giữa cô với trò, SV biết
cách xây dựng kế hoạch, quản lý thời gian, HĐ hướng tới có mục đích, có
nội dung biết cách biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu
cầu, mong muốn của bản thân.
10
Theo nhiều nhà nghiên cứu GD thì nên hiểu HĐTN là HĐ rất cần
thiết trong GD. HĐTN mặc dù không đặt sự giảng dạy của GV lên hàng đầu
tuy nhiên cũng rất cần có sự quan tâm của GV và các nhà QL để có một
chương trình mà mọi SV đều thấy cần và có thể vận dụng kiến thức của SV.
Trong suốt thời gian học tập dưới môi trường ĐH, SV có thể tham gia
rất nhiều HĐTN, đó là các HĐ như sau:
- HĐ tự học: Là những HĐ cá nhân, đơn lẻ với mục đích hoàn thành
nhiệm vụ học tập mà SV được GV giao cho và các HĐ mang tính tập thể,
sinh hoạt theo các câu lạc bộ hay giao lưu vă hoá...
- HĐ chính trị xã hội: Theo quy chế của Bộ GD & ĐT chính trị, xã
hội là một trong các nhiệm vụ của SV. Ngoài mục đích GD, các HĐ này còn
có mục đích phục vụ vì cộng đồng, vì xã hội.
- HĐ nghiên cứu khoa học: Là những HĐ như nghiên cứu khoa học,
tiểu luận, nói chuyện chuyên đề, thăm quan doanh nghiệp...
- HĐ thể thao, văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí: Là các HĐ không
chỉ nhằm nâng cao thể chất, thể lực mà còn cả đời sống tinh thần cho SV
giúp các em giải toả những căng thẳng trong cuộc sống. Các HĐ này được tổ
chức khá đa dạng, phong phú.
- HĐ tạo thu nhập: Là những HĐ mà SV thực hiện thông qua các
công việc làm thêm, HĐ thực tập... để có thu nhập trang trải cho các chi phí
sinh hoạt và tích luỹ thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Theo Quy chế Công tác SV đối với chương trình ĐT hệ chính quy đã
quy định rõ nhiệm vụ của sinh viên là “Học tập rèn luyện theo chương trình,
kế hoạch giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; chủ động, tích cực tự
học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống” [4, điều 4.2]. Như
vậy HĐTN là một phần bắt buộc trong chương trình ĐT mà SV có nghĩa vụ
tham gia.
Cũng có thể nói HĐTN là một phần của chương trình ĐT ĐH nó vừa
mang tính chất tự nguyện lại vừa mang tính bắt buộc tùy thuộc vào yêu cầu
của đơn vị ĐT đối với từng loại HĐ. HĐTN giữ vai trò quan trọng trong việc
11
nâng cao kiến thức và hoàn thiện các kĩ năng cho SV giúp SV tự tin hơn, biết
cách chung sống với người khác và sẵn sàng công cuộc hội nhập.
Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, tác giả sử dụng khái niệm:
HĐTN cho SV là HĐ GD trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
GD, từng cá nhân SV được trực tiếp HĐ thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà GD, qua đó phát triển
tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh
nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân làm khái
niệm công cụ của luận văn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với sinh viên
Xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ hàng ngày, hàng giờ trên khắp
thế giới, vì vậy VN không thể không tham gia vào quá trình thay đổi này.
Trong xu thế hội nhập, con người thích ứng được thì phải là những công dân
toàn cầu, là những người có tư duy, tầm nhìn mang tính toàn cầu đề có thể
thích nghi và đáp ứng được với điều kiện làm việc ở những môi trường khác
nhau trên toàn thế giới. Người có lợi thế về ngôn ngữ, hiểu biết về văn hoá
thì có nhiều cơ hội khẳng định và nâng tầm giá trị văn hoá truyền thống của
dân tộc mình sánh với văn hoá chung nhân loại.
Cùng với sự thay đổi của xã hội đòi hỏi GD cũng phải thay đổi. Một
trong các yếu tố cần thay đổi đó là thay đổi về con người. Bản thân con
người cần thay đổi trên mọi khía cạnh để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong xu thế hội nhập toàn cầu. Điều này đòi hỏi ngành GD phải ĐT ra
những cử nhân phải có ý thức về bản thân, dân tộc và đất nước mình, có nền
tảng tri thức và học thuật, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học thành thạo,
cũng như có khả năng tư duy phản biện cũng như biết lắng nghe, có kỹ năng
làm việc nhóm để có thể giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu. Những
điều này giúp SV VN nhanh chóng thích nghi tại nơi làm việc có nền văn
hoá mới mà không bị mất đi giá trị của bản thân.
Như trên phân tích, ta thấy HĐTN là một HĐ GD cần thiết và quan
trọng, là một trong những con đường để thực hiện phương pháp dạy học đổi
mới theo định hướng “phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
12
- Xem thêm -