Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ...

Tài liệu QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ CẦN THƠ

.DOC
14
340
123

Mô tả:

TÊN ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ CẦN THƠ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Bước vào thế kỷ 21, sự phát triển của kinh tế tri thức, của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã mở ra nhiều thời cơ và thách thức mới cho sự phát triển của đất nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chăm lo trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ để lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định mục tiêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cao”. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với nền đạo đức xã hội nói chung và việc lưu giữ, duy trì phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc nói riêng; để đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam có đầy đủ năng lực cần thiết, đưa nước nhà hội nhập với nền văn minh nhân loại mà bản sắc dân tộc vẫn được giữ vững, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó người thầy và các nhà quản lý giáo dục (QLGD) giữ vai trò vô cùng quan trọng. Không ai có thể phủ nhận vấn đề giáo dục đạo đức (GDĐĐ) có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người, thế nhưng vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào để giữ gìn và phát huy nó trước hiện thực đời sống xã hội bị tác động bởi những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Trong Điều 23 - Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của -1- giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,...” 1.2. Giáo dục thường xuyên là ngành học giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Đối tượng học sinh của giáo dục thường xuyên là các em học sinh đã nghỉ học ở các trường trung học phổ thông chính quy, lớn tuổi, học lực yếu kém, thi rớt chuyển cấp hoặc không được nhận vào trường công. Hơn nữa, do sức ép của gia đình không muốn con mình bị gián đoạn việc học nên đã bắt buộc các em phải đi học nên khi bước vào ngành học này thì động cơ ý thức, thái độ học tập của các em rất thấp. Trong những năm gần đây, ngoài việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, các Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố CầnThơ đã chú trọng khá nhiều đến công tác GDĐĐ học sinh, nhờ đó đã xuất hiện nhiều học sinh có sự tiến bộ rõ rệt trong học tập và nhận thức, phát huy tốt khả năng và thế mạnh của mình, có tri thức vượt trội, nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận học sinh chưa ngoan, có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, các em thường xuyên trốn học, tụ tập đánh nhau, đánh hội đồng, dối trá, lười lao động, lười học, vô lễ với thầy cô, vô cảm trước những nỗi đau của người khác, sống ích kỉ,… Điều đó đặt ra một vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước định hướng đúng đắn những giá trị đạo đức để họ hoàn thành được vai trò, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. -2- Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn như vừa nêu, đồng thời qua thực tiễn nhiều năm làm công tác quản lý và giảng dạy tại các Trung Tâm GDNN-GDTX, chúng tôi ý thức rằng, các nhà giáo dục mà quan trọng hơn là những nhà QLGD cần nhận thức một cách nghiêm túc, đầy đủ và sâu sắc về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ học sinh trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đối với học sinh của giáo dục thường xuyên. Mặc dù vấn đề GDĐĐ cho học sinh trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở những góc độ tiếp cận khác nhau và có nhiều bài viết khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể và chuyên biệt về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở các Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ” được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu bởi tính ý nghĩa và tính cấp thiết trong thực tế quản lý giáo dục phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Giáo dục đạo đức cho học sinh các Trung tâm GDNN-GDTX 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. 4. Giả thuyết khoa học -3- GDĐĐ học sinh là trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng; trong bối cảnh hiện nay, hoạt động GDĐĐ học sinh ở các Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ dù được quan tâm, song nó chưa thật toàn diện và bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Nếu đề xuất biện pháp quản lý phù hợp, khắc phục những hạn chế thì chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vu nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm GDNN-GDTX. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. 5.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở các Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. 6.2. Đối tượng khảo sát Các số liệu khảo sát, phân tích, đánh giá, báo cáo,...được thu thập, thực hiện chủ yếu tại 9 Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. 6.3. Thời gian khảo sát Từ năm 2012 đến năm 2017. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận -4- Trên cơ sở nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhất là những tài liệu đề cập đến vấn đề GDĐĐ, hoạt động GDĐĐ học sinh cấp THPT, đề tài xác định cơ sở lý luận của GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ đối với học sinh. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh thông qua việc tổ chức học tập, rèn luyện học sinh tại các Trung Tâm GDNNGDTX. - Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát Lãnh đạo Trung Tâm, giáo viên, học sinh các Trung Tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ về các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh. - Phương pháp tọa đàm: Trực tiếp trao đổi với cán bộ, giáo viên và học sinh về thực trạng đạo đức của học sinh và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh hiện nay. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà sư phạm, nhà quản lý, nhà khoa học đầu ngành, có kinh nghiệm và tâm huyết về các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ hiện nay. - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được phục vụ cho các vấn đề cần giải quyết trong đề tài. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Đề tài được trình bày qua 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX. -5- Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ớ CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX 1.1.Tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX. 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Đạo đức 1.2.2. Giáo dục đạo đức 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức 1.2.4. Quản lý 1.2.5. Quản lý giáo dục 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNNGDTX 1.3.1. Nội dung của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 1.3.2. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức học sinh 1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX -6- 1.4.1. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh theo các chức năng 1.4.2. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh 1.4.3. Quản lý các điều kiện để thực hiện giáo dục đạo đức học sinh 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các Trung Tâm GDNN-GDTX 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.2. Yếu tố chủ quan * Tiểu kết chương 1 -7- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, Văn hóa - xã hội và Giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ 2.1.1. Đặc điểm tình hình thành phố Cần Thơ 2.1.2. Tình hình Giáo dục và đào tạo của giáo dục thường xuyên 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát: nắm được thực trạng giáo dục đạo đức và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. 2.2.2. Đối tượng khảo sát: các Giám đốc ( 9 người), CBQL (30 người), học sinh (100 người) 2.2.3. Nội dung khảo sát: Thực trạng hoạt động GDĐĐ và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ 2.2.4. Công cụ khảo sát: các phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát. 2.2.5. Tổ chức khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ 2.3.1.Thực trạng về ý thức, thái độ, hành vi của học sinh. 2.3.2.Thực trạng thông qua hình thức giáo dục đạo đức học sinh. 2.3.3.Thực trạng kết quả giáo dục đạo đức học sinh 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 2.4.1. Thực trạng về lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 2.4.2. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh -8- 2.4.3. Thực trạng quản lý các điều kiện để thực hiện giáo dục đạo đức học sinh 2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ 2.5.1. Điểm mạnh 2.5.2. Điểm yếu 2.5.3. Nguyên nhân - Mặt mạnh - Hạn chế * Tiểu kết Chương 2 -9- CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Cần Thơ 3.2.1. Đổi mới kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Ban Giám đốc đối với chất lượng giáo dục đạo đức học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Cải tiến công tác kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - 10 - 3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường,với địa phương, giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh để giáo dục đạo đức học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.5. Nâng cao rèn luyện, xây dựng ý thức tự giác cho học sinh, kết hợp biện pháp xử lý nghiêm học sinh vi phạm 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm * Tiểu kết chương 3 - 11 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Lý luận 1.2. Thực trạng 1.3. Biện pháp 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ GD& ĐT 2.2. UBND thành phố Cần Thơ 2.3. Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ 2.4. Giám đốc Trung Tâm 2.5. Giáo viên 2.6. Gia đình học sinh - 12 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội. 2. Ban tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Hà Nội 3. Bộ Giáo dục-Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020, Nxb Giáo dục. 4. Đặng Quốc Bảo (1998), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường CBQL GD- ĐT I, Hà Nội. 5. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lý học, Nxb Giáo dục Hà Nội. 6. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học QLGD, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 7. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội. 8. Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ, Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016 9. Trường CBQLGD&ĐT TW2 (2006),Giáo trình Nghiệp vụ quản lý trường phổ thông. 10. Trường CBQLGD-ĐT (1996), Tổng quan về quản lý giáo dục trường học, Hà Nội. PHỤ LỤC - 13 - - 14 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan