Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện đan ph...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện đan phượng thành phố hà nội theo hướng huy động cộng đồng

.PDF
113
169
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THỊ THÙY LINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THỊ THÙY LINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em bày tỏ lòng biết ơn tới các quý Thầy cô giáo, Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với quý Thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15 – S5 của Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thu Hằng – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Vụ Giáo dục Thể chất, Vụ Giáo dục Chính trị và công tác học sinh, sinh viên (trước đây là Vụ Công tác học sinh, sinh viên), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục Trung học và Phòng Công tác học sinh, sinh viên – Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các cán bộ giáo viên, các bậc phụ huynh và các em HS THPT thuộc huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế. Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hà Thị Thùy Linh i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông BGH : Ban giám hiệu CB : Cán bộ CNTT : Công nghệ thông tin GDĐĐ : Giáo dục đạo đức GDTX : Giáo dục thường xuyên GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐND : Hội đồng nhân dân HS : Học sinh HS-SV : Học sinh – sinh viên LLGD : Lực lượng giáo dục LLQL : Lực lượng quản lý Nxb : Nhà xuất bản NGLL : Ngoài giờ lên lớp TNCS HCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TNVN : Thanh niên Việt Nam THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân SV : Sinh viên ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ................................................................................................. viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ......................................................................................................................... 6 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6 1.2 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 9 1.2.1 Đạo đức, GDĐĐ, hoạt động GDĐĐ .................................................................. 9 1.2.2 Quản lý,quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ................................................. 11 1.2.3 Cộng đồng, huy động cộng đồng ..................................................................... 13 1.3 Lý luận chung về hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng .......................................................................................................................... 14 1.3.1 Vai trò, ý nghĩa của GDĐĐ đối với việc phát triển toàn diện cho HS THPT . 14 1.3.2 Mục tiêu, nội dung, phương pháp GDĐĐ cho HS THPT ................................ 15 1.3.3 Vai trò của cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho HS THPT ........................ 17 1.3.4 Sự phối hợp giữa các lực lượng trong cộng đồng và nhà trường trong GDĐĐ cho HS THPT ............................................................................................................ 18 1.3.5 Vai trò của Hiệu trưởng trường THPT trong việc phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng ......................................................................................... 19 1.4 Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng ..... 20 1.4.1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường, gia đình, cộng đồng về sự phối hợp trong GDĐĐ cho HS THPT ......... 20 1.4.2 Lập kế hoạch xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong GDĐĐ cho HS THPT .................................................................... 21 iii 1.4.3 Triển khai kế hoạch phối hợp với gia đình và cộng đồng trong GDĐĐ cho HS THPT ......................................................................................................................... 22 1.4.4 Chỉ đạo các hoạt động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong GDĐĐ cho HS THPT ................................................................................................................... 22 1.4.5 Giám sát và đánh giá các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng .................................................................................................................. 23 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng ......................................................................................................... 23 1.5.1 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 23 1.5.2 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 25 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 28 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ................................................. 28 2.1 Giới thiệu về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ................................................................................................................ 28 2.1.1 Tình hình kinh tế, xã hội .................................................................................. 28 2.1.2 Tình hình phát triển giáo dục huyện Đan Phượng những năm qua ................. 28 2.1.3 Vài nét về các trường THPT huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội ............ 30 2.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT công lập thuộc huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng . 32 2.2.1 Mục đích........................................................................................................... 32 2.2.2 Nội dung ........................................................................................................... 32 2.2.3 Phương pháp..................................................................................................... 33 2.2.4 Đối tượng ......................................................................................................... 34 2.3 Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 34 2.3.1 Kết quả thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ........................................................................................ 34 2.3.2 Kết quả thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng................................... 41 iv 2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng ............................ 50 2.4.1 Những điểm mạnh ............................................................................................ 50 2.4.2 Những điểm còn hạn chế.................................................................................. 51 2.4.3 Nguyên nhân .................................................................................................... 52 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 54 CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 55 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THUỘC HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG .................. 55 3.1 Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS .......... 55 3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 55 3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 55 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ................................................ 55 3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả ........................... 56 3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT56 3.2 Các biện pháp đề xuất trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng ........................... 56 3.2.1 Tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò vàt trách nhiệm của việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 57 3.2.2 Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ....................................................................................................................... 60 3.2.3 Cải tiến cách thức triển khai kế hoạch xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ........................................................................................ 62 3.2.4 Thành lập ban chỉ đạo các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội .......................................................................................................................... 66 v 3.2.5 Đổi mới cơ chế giám sát mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng và đánh giá hiệu quả của việc phối hợp này trong việc GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. ............................................................................... 68 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS .................. 71 3.4 Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đã nêu ......................... 72 3.4.1 Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ................................................... 72 3.4.2 Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 73 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 80 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 84 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1 Thống kê học lực của HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong 03 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2017) ................................................30 Bảng 2.2 Thống kê hạnh kiểm của HS THPT huyện Đan Phượng trong 3 năm gần đây .............................................................................................................................30 Bảng 2. 3 Nhận thức về vai trò và ý nghĩa của hoạt động GDĐĐ cho HS ..............35 Bảng 2.4 Tỷ lệ ý kiến đánh giá về việc thực hiện các nội dung GDĐĐ cho HS THPT .........................................................................................................................36 Bảng 2.5 Các phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS THPT .................................38 Bảng 2.6 Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng để GDĐĐ cho HS THPT 39 Bảng 2.7 Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong GDĐĐ cho HS THPT ......................................................................................41 Bảng 2.8 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các LLGD đối với hoạt động GDĐĐ cho HS ...................................................................................................................................42 Bảng 2.9 Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS .........................................................44 Bảng 2.10 Tình hình trao đổi, phối hợp của nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc GDĐĐ cho HS .........................................................................................45 Bảng 2.11 Tình hình trao đổi, phối hợp của nhà trường với cộng đồng trong việc GDĐĐ cho HS ..........................................................................................................46 Bảng 2.12 Tỷ lệ ý kiến đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bối cảnh đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ......................................................................49 Bảng 3. 1 Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ..........................................................................................................73 Bảng 3.2 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ..........74 vii DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 3.1 Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ......................................... 74 Biểu đồ 3.2 Tính khả thi của các biện pháp.............................................................. 75 viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xa xưa, ông cha ta luôn đề cao và giữ gìn truyền thống đạo đức của dân tộc. Các bài học về lễ nghĩa luôn là những bài học đầu tiên, mang tính chất quan trọng khi giáo dục con người. Người có tài được coi trọng phải luôn đi liền với đạo đức tốt. Bởi vậy, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục trong câu tục ngữ: “Tiên học lễ, hậu học văn”, muốn nói rằng con người trước khi học văn hóa phải học đạo đức, học lễ nghĩa. “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ. GDĐĐ luôn được quan tâm hàng đầu. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm đến vấn đề GDĐĐ: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Người cho rằng: “Có tài không có đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quan niệm về vai trò của GDĐĐ đã được khẳng định từ lâu, tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát triển không ngừng của xã hội, vấn đề GDĐĐ và đẩy mạnh GDĐĐ lại phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Có thể nói từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện thì việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới phù hợp với thực tiễn ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Việc hội nhập kinh tế thị trường sâu rộng cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã kéo theo sự thay đổi hệ thống định hướng giá trị của một bộ phận lớn người dân Việt Nam, làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực và ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của rất nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là HS, sinh viên. Đánh giá thực trạng này, tại Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận HS, SV có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. 1 Lứa tuổi HS THPT là thời kỳ sự phát triển thể chất đã bước vào giai đoạn phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Đây cũng là thời kỳ nhân cách được định hình và phát triển dưới những sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố bên ngoài. Chính vì vậy, việc GDĐĐ để hình thành cho các em – đối tượng chuẩn bị trở thành chủ nhân tương lai của đất nước – những thói quen trong hành vi để trở thành phẩm chất đạo đức trong nhân cách là một trong những công việc quan trọng để trang bị cho các em hành trang vững vàng trước khi bước vào cuộc sống. Huyện Đan Phượng là huyện đầu tiên của thành phố Hà Nội được Phó Thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận là huyện đạt chuẩn “Nông thôn mới” khi đáp ứng đủ rất nhiều tiêu chí được đề ra trong đó có tiêu chí về giáo dục đào tạo. Trong những năm gần đây, huyện Đan Phượng là một trong những khu vực có tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ và có nhiều chuyển biến về các mặt kinh tế, xã hội, giáo dục và văn hóa. Các em HS nói chung và các em HS THPT trên địa bàn huyện Đan Phượng nói riêng rất dễ dàng tiếp nhận những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực do sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và hội nhập. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa thực sự chặt chẽ cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, hành vi vi phạm pháp luật và việc HS THPT đánh nhau mang tính chất bạo lực xảy ra trong thời gian gần đây. Tại các trường THPT huyện Đan Phượng trong giai đoạn gần đây những hành vi như trốn học, trộm cắp, nghiện trò chơi điện tử, hút chích ma túy…đặc biệt là tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, đối tượng không chỉ là nam học sinh mà còn có cả nữ học sinh. Tình trạng nữ học sinh bỏ học vì mang thai ở tuổi vị thành niên cũng có chiều hướng gia tăng. Với trách nhiệm đào tạo ra nguồn nhân lực chính thúc đẩy cho sự phát triển của huyện Đan Phượng nói riêng và đất nước nói chung, các nhà giáo dục, đặc biệt là các nhà QLGD cần phải ý thức được sự cần thiết phải chấn chỉnh tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận HS THPT và cần phải định hướng tìm tòi các biện pháp quản lý tốt nhất hoạt động GDĐĐ cho HS, huy động được cộng đồng tham gia vào hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Mặc dù có rất nhiều các biện pháp đã được nghiên cứu và đề xuất, nhưng trên thực tế thì hiệu quả đem lại chưa cao. Có những ý kiến cho rằng việc GDĐĐ 2 cho HS bậc tiểu học và THCS được làm rất tốt nhưng khi đến bậc THPT thì đạo đức của các em HS lại đi xuống. Vậy nguyên nhân do đâu? Phải chăng chỉ GDĐĐ cho HS trong nhà trong là chưa đủ mà cần huy động được cả gia đình và cộng đồng tham gia tích cực vào việc GDĐĐ cho HS? Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nói trên, tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng”. Tôi rất mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện hơn việc QLGD đạo đức cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng trong giai đoạn hiện nay, từ đó có những đề xuất, kiến nghị hữu ích tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên toàn quốc theo hướng huy động cộng đồng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục đạo cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng, luận văn lý giải và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng, qua đó có những đề xuất, kiến nghị hữu ích tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên toàn quốc. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng. - Phân tích thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng trong giai đoạn hiện nay, qua đó có những đề xuất, kiến nghị hữu ích tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công 3 tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPTquốc theo hướng huy động cộng đồng. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng như thế nào? - Quản lý hoạt động giáo dục đạo cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng hiện nay được thực hiện như thế nào? - Biện pháp quản lý nào sẽ giúp cho chủ thể quản lý các hoạt động phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc GDĐĐ cho HS THPT? 6. Giả thuyết nghiên cứu Chất lượng GDĐĐ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhiều khâu trong quá trình đào tạo, trong đó một trong những yếu tố quan trọng đó là công tác quản lý hoạt động GDĐĐ. Trong những năm gần đây, việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố ngoài nhà trường như gia đình và cộng đồng. Chúng ta cần huy động các lực lượng ngoài nhà trường như gia đình và cộng đồng tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động GDĐĐ cho HS thì chất lượng GDĐĐ cho HS THPT sẽ được nâng cao. 7. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT của ba trường THPT công lập huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (Trường THPT Tân Lập, trường THPT Đan Phượng và trường THPT Hồng Thái) theo hướng huy động cộng đồng. Qua đó, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên địa bàn Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng; có những đề xuất, kiến nghị hữu ích tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên toàn quốc theo hướng huy động cộng đồng. 8. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu (bao gồm văn kiện, tài liệu lý luận, sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu) nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm...nhằm khảo sát, đánh giá công tác quản lý hoạt 4 động giáo dục và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Các phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu. 9. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT theo hướng huy động cộng đồng. - Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng trong giai đoạn hiện nay, qua đó có những đề xuất, kiến nghị hữu ích tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT trên toàn quốc theo hướng huy động cộng đồng. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho HS các trường trung học phổ thông theo hướng huy động cộng đồng. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường trung học phổ thông công lập thuộc huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội theo hướng huy động cộng đồng. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trong lịch sử của nhân loại từ xưa đến nay, đạo đức có vai trò quan trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong nền tảng tinh thần của xã hội. Đạo đức góp phần điều chỉnh hành vi của con người trên cơ sở tự nguyện, tự giác vì nội hàm của nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức bao giờ cũng đề ra một tiêu chuẩn để hướng hành động, đồng thời nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức bao hàm giá trị của lời khuyên con người hướng đến cái thiện. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xô A.X.Makarenco đã nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể và đặc biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ. Nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể của ông đã trở thành một trong năm con đường giáo dục được sử dụng rộng rãi hiện nay. Theo quan điểm hiện đại, năm con đường giáo dục bao gồm: con đường hoạt động dạy học, con đường hoạt động lao động, con đường hoạt động xã hội, con đường hoạt động tập thể và con người hoạt động vui chơi. Với hệ thống lý thuyết này, có thể thấy rằng nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể do Makarenco đề xuất hoàn toàn phù hợp và có giá trị kế thừa trong giai đoạn phát triển mới của lĩnh vực giáo dục. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà triết học và khoa học ngày nay, các quốc gia phát triển trên thế giới đều rất chú trọng đến GDĐĐ cho HS và đã đưa những chương trình giáo dục cụ thể vào trong trường trình giáo dục trong nhà trường. Tại Nhật Bản, triết lý GDĐĐ đã được đưa vào chương trình khung quốc gia gồm 06 mục tiêu: 1. Tinh thần tôn trọng nhân phẩm; 2. Nhiệt tâm kế thừa, phát triển văn hóa truyền thống và sáng tạo văn hóa giàu tính cá nhân; 3. Nhiệt tâm phát triển một đất nước và xã hội dân chủ; 4. Ý thức đóng góp cho sự phát triển của một thế giới hòa bình; 5. Khả năng tự quyết định một cách độc lập ; 6. Ý thức đạo đức. Với sự quan tâm của chính phủ tới việc GDĐĐ được thể hiện một cách cụ thể như vậy, có thể thấy rằng, GDĐĐ cho con người nói chung và HS, sinh viên nói riêng đã được xem như mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục nước Nhật. Đây cũng là xu 6 hướng chung của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là tấm gương mẫu mực về đạo đức cách mạng mà còn là nhà tư tưởng lớn về đạo đức. Vấn đề đạo đức luôn là một trong những vấn đề trọng tâm mà Người luôn chú trọng trong xây dựng đất nước và phát triển con người. Người đã từng nói: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [32, tr.252 – 253]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức là nền tảng của người cách mạng. Để có được đạo đức cách mạng mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống , nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [33, tr.293]. Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này như: Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc và nhiều tác giả khác. Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa của GDĐĐ cho HS với giáo trình “Giáo dục học tập 1 và tập 2”- Nxb giáo dục (1999). Trong các nghiên cứu của mình, tác giả Hà Thế Ngữ luôn chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn khoa học xã hội nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho HS. Trong đề tài khoa học cấp Nhà nước “Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2001-2005) do tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đã xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát hành vi và hoạt động nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực hiện GDĐĐ trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó như mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc GDĐĐ cho con người, kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong 7 trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ, nâng cao nhận thức cho mọi người “ [47, tr.171-176]. Cuốn “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho HS trường trung học phổ thông (Tài liệu dùng cho giáo viên THPT)” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã tập trung vào nghiên cứu, hướng dẫn các phương pháp, kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT, qua đó góp phần quan trọng trong việc bổ sung các kiến thức hữu dụng cho các giáo viên, nhà quản lý giáo dục về GDĐĐ cho HS THPT, giúp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS THPT. Ngoài ra còn có một số luận án tiến sỹ, đề tài thạc sỹ nghiên cứu vấn đề đạo đức, nhân cách HS, sinh viên. Sự ra đời của các công trình nghiên cứu, luận văn, giáo trình… của rất nhiều nhà khoa học đã cho thấy sự quan tâm của những người làm công tác giáo dục đối với vấn đề GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ cho HS. Luận án tiến sĩ “Quản lý sự liên kết của các trường THPT với các lực lượng xã hội trong xây dựng môi trường giáo dục hiện nay” của tác giả Lê Gia Thanh. Luận án tiến sĩ “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” của tác giả Mai Thị Như Hoa. Luận văn thạc sĩ “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội hiện nay” của tác giả Trần Phúc Thăng. Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thanh Bình… Vấn đề về đạo đức, GDĐĐ cho HSSV đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Các công trình nghiên cứu đã phân tích vấn đề GDĐĐ dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều sự tác động khác nhau, rất phong phú, đa dạng và có chiều sâu. Tuy nhiên, qua các tài liệu tìm được, tác giả chưa thấy có công trình nào trực tiếp nghiên cứu GDĐĐ cho HS THPT theo hướng xã hội hóa giáo dục tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Vì vậy tôi chọn đề tài này với hy vọng góp một phần nhỏ để tham gia vào công tác giáo dục HS THPT của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Những tư liệu trên là hết sức quý giá để tôi tham khảo trong quá trình nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết. Tôi đã kế thừa trực tiếp những nghiên cứu trên đây, dựa vào sự gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển khai nghiên cứu của mình. 8 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Đạo đức, GDĐĐ, hoạt động GDĐĐ 1.2.1.1 Đạo đức Trong tiến trình phát triển của lịch sử, đã có rất nhiều các định nghĩa về đạo đức. Đạo đức được xem là khái niệm gắn với luân thường đạo lý của con người, là sự tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực nhằm định hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu. Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã hội và do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Có thể hiểu khái niệm đạo đức này dưới ba góc độ sau: Dưới góc độ Triết học Mác – Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. Như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. [9,tr.137] Dưới góc độ Đạo đức học, “đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [52, tr.12] Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người [47, tr.170-171] Đạo đức không xuất phát từ tiên nghiệm lại càng không phải lực lượng xuất phát từ bên ngoài xã hội, đạo đức là sản phẩm của xã hội. Đạo đức được hình thành từ mối quan hệ giữa con người với con người và mang bản chất xã hội. Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong các hoạt động thực tiễn của xã hội và sự tồn tại của nó là do xã hội quyết định. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội nên với mỗi hình thái kinh tế của mỗi một dân tộc tại mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau thì đạo đức lại có những nguyên 9 tắc, chuẩn mực khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa các chuẩn mực đạo đức tại mỗi một hình thái kinh tế trong một giai đoạn lịch sử của một dân tộc cũng không thể phủ nhận tính nhân loại chung của đạo đức. Như vậy, đạo đức vừa có tính giai cấp, tính dân tộc vừa có tính thời đại, tính nhân loại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các quy tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Các giá trị đạo đức hiện nay là sự đan xen giữa giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới được xác lập dựa trên sự tiến bộ, phát triển của nhân loại. 1.2.1.2 Giáo dục đạo đức Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với các cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [27, tr.23] GDĐĐ cùng với các quá trình giáo dục khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất...trong nhà trường phổ thông có vai trò quan trọng trong việc giúp HS hình thành và phát triển ý thức, niềm tin, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức. Từ đó giúp HS biết cách ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa bản thân với gia đình, bản thân với xã hội, với lao động, với tự nhiên và có trách nhiệm với chính bản thân mình, góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách cho HS. GDĐĐ cho HS THPT ngày nay là giáo dục cho các em tính trung thực, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, biết chia sẻ tình yêu thương…GDĐĐ giúp các em HS có những quan điểm nền tảng cơ bản về các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Từ đó các em có cơ sở để nhận định, đánh giá, lựa chọn những phương thức ứng xử đúng đắn đối với các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như giúp các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống. 1.2.1.3 Hoạt động giáo dục đạo đức Bản chất của hoạt động GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những yêu cầu, đòi hỏi bên ngoài của xã hội về hành vi đối với mỗi cá nhân thành những nhu cầu, đòi hỏi từ bên trong của cá nhân trong các mối quan hệ, ứng xử hàng ngày đối với cộng đồng xã hội, từ đó biến thành niềm tin, thói quen của người được giáo dục. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan