Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông vũ ...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông vũ văn hiếú, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh.

.PDF
109
7
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ----------------------------- NGUYỄN THỊ NGUYỆT ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VŨ VĂN HIẾU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Với 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Ha Nội tôi luôn nhận được sự tận tình, tâm huyết giảng dạy, sự quan tâm tạo điều kiện của tất cả các thầy cô giáo trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để phục vụ cho công tác của mình. Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn quý Thầy Cô, Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng với quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy chúng em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới PGS.TS Đặng Quốc Bảo, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên, các bác phụ huynh và các em học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của các quý thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25/11/2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nguyệt Anh i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH ban giám hiệu BTĐTN Bí thư đoàn thanh niên CB Cán bộ CBGV Cán bộ, giáo viên CNV Công nhân viên ĐĐ Đạo đức ĐTN Đoàn thanh niên GD Giáo dục GDĐĐ Giáo dục đạo đức GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn HS Học sinh PHHS Phụ huynh học sinh QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SHTT Sinh hoạt tập thể THPT Trung học phổ thông TNCS Thanh niên cộng sản YTPL Ý thức pháp luật ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt....................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục bảng................................................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: .................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 6 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 6 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 6 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. .................................................................... 7 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài. ...................................................................... 9 1.2.1.Quản lý ..................................................................................................... 9 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12 1.2.3.Quản lý nhà trường phổ thông ............................................................... 13 1.2.4.Đạo đức .................................................................................................. 15 1.2.5 Ý thức pháp luật ..................................................................................... 17 1.3 Đạo đức và cái đích tối thiểu của giáo dục đạo đức là hình thành ý thức pháp luật .......................................................................................................... 20 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật ................................ 20 1.3.2. Chức năng của giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật ............................ 20 1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật ..................................... 21 1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật ............................... 22 1.4 Vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh THPT.......................................................................................... 23 1.4.1. Mục tiêu................................................................................................. 24 1.4.2. Nội dung ................................................................................................ 25 1.4.3. Phương pháp......................................................................................... 28 iii 1.4.4. Điều kiện ............................................................................................... 28 1.5 Những yêu cầu quản lý đối với hoạt động giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh trường THPT ....................... Error! Bookmark not defined. 1.5.1 Kế hoạch hóa .......................................... Error! Bookmark not defined. 1.5.2.Tổ chức hiện thực kế hoạch ................... Error! Bookmark not defined. 1.5.3. Chỉ đạo điều phối ................................. Error! Bookmark not defined. 1.5.4. Giám sát, kiểm tra ................................. Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC / Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT VŨ VĂN HIẾU, THÀNH PHỐ HẠ LONG , TỈNH QUẢNG NINH ............................ 33 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 33 2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long. .............. 33 2.1.2. Tình hình giáo dục của thành phố Hạ Long .......................................... 34 2.2 Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu ........................................................................... 36 2.2.1 Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu ............................................... 36 2.2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu ............................................... 38 2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh / ý thức pháp luật cho học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu ....................................... 43 2.3.1. Xây dựng kế hoạch................................................................................ 43 2.3.2.Tổ chức thực hiện ................................................................................... 45 2.3.3.Chỉ đạo điều phối ................................................................................... 45 2.3.4 Giám sát, kiểm tra .................................................................................. 46 2.4 Đánh giá chung ......................................................................................... 47 2.4.1 Ưu điểm và thuận lợi .............................................................................. 47 iv 2.4.2 Khuyết điểm và khó khăn ...................................................................... 48 2.4.3 Nguyên nhân .......................................................................................... 50 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 53 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC/Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT VŨ VĂN HIẾU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............... 54 3.1 Đổi mới giáo dục và nguyên tắc đề xuất biện pháp biện pháp ................ 54 3.1.1 Định hướng đổi mới giáo dục ................................................................ 54 3.1.2 Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ......................................................... 55 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 55 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 55 3.1.5. Nguyên tắc tính hiệu quả ...................................................................... 55 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu ........................................................................................ 56 3.2.1 Quán triệt các chỉ thị giáo dục đạo đức/ ý thức pháp luật của Đảng, Nhà nước vào nội dung hoạt động của nhà trường ................................................. 56 3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh phù hợp với tình hình nhà trường.................................................................... 57 3.2.3 Tổ chức nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, các tổ chức trong nhà truờng về hoạt động giáo dục đạo đức/ý thức pháp luật cho học sinh ........................................................................................................... 60 3.2.4 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và các bộ phận hữu quan trong nhà trường thực hiện kế hoạch đặt ra................................................................................. 63 3.2.5. Giám sát, kiểm tra, xác định hiệu quả, kịp thời biểu dương gương tốt và việc tốt, chấn chỉnh các yếu kém thực hiện giáo dục đạo đức / ý thức pháp luật cho học sinh.............................................................................................. 66 3.2.6. Tăng cường cung ứng các điều kiện vật chất và tinh thần cho mục tiêu đề ra ................................................................................................................. 71 3.3 Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................ 73 v Tiểu kết chương 3............................................................................................ 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 78 1.Kết luận: ....................................................................................................... 78 2. Khuyến nghị: ............................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................ 37 Bảng 2.2- Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ / YTPL ............................................................................................................... 38 Bảng 2.3-Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức / ý thức pháp luật cần giáo dục cho học sinh THPT hiện nay..................................................... 39 Bảng 2.4: Mức độ vi phạm nội qui của học sinh THPT Vũ Văn Hiếu ........... 40 Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 3 năm gần đây ..... 42 Bảng 2.6 : Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ / ý thức pháp luật cho học sinh của CBQL, GV ở trường THPT Vũ Văn Hiếu ................................. 43 Bảng 2.7 : Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức/ ý thức pháp luật cho học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu ......................................................................................................................... 45 Bảng 2.8 : Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức/ ý thức pháp luật cho học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu ....................................................... 46 Bảng 3.1 Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất ......................................................................................................................... 75 Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất 76 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện, một con người hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức. Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có thể nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho học sinh những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, người khác và đối với Nhà nước, Tổ quốc. Đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không những có kiến thức mà phải có đạo đức. Vì vậy công tác giáo dục trước tiên phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là cái căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân cách của việc học trong chế độ mới chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ phải học; học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Học để có đạo đức, để hành động có đạo đức, để yêu đạo đức. Đó là một tư tưởng lớn của thời đại, một định hướng đúng đắn và quan trọng của nền giáo dục hiện đại. Ngày nay, với những thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học và kỹ thuật, con người nắm trong tay những tư tưởng và khoa học hết sức hùng hậu, có giá trị và sức sáng tạo cực kỳ lớn lao đồng thời cũng có sức tàn phá và hủy diệt thật kinh khủng. Bước tiến phi thường đó của xã hội loài người đòi hỏi mỗi con người, mỗi dân tộc nhất thiết phải có tâm hồn và đạo đức trong sáng của lòng nhân ái. 1 Công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta cũng nhằm tiếp tục nhân đạo hóa các quan hệ giữa người và người, giữa người và môi trường sống, làm cho những nguyên tắc của nền đạo đức mới được khẳng định trong các chính sách và chủ trương, trong các hoạt động và quan hệ xá hội. Đồng thời chính sự nghiệp đổi mới cũng đòi hỏi xuất hiện những con người có phẩm chất đạo đức đầy đủ để đưa sự nghiệp đó tiến lên đúng hướng và thu được nhiều kết quả. Thái độ đặc biệt coi trọng nhân cách đã được Hồ Chủ Tịch dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Đức là nền tảng tạo đà cho tài phát triển, tài làm cho đức phát triển toàn diện vững chắc làm gia tăng các giá trị xã hội cho mỗi người. Người Việt Nam từ xưa đã có biết bao truyền thống tốt đẹp. Truyền thống tôn sư trọng đạo được người Việt Nam tôn vinh, người thầy được kính trọng và đề cao. Song, do sự du nhập của nhiều nguồn văn hóa không lành mạnh và do cơ chế thị trường kinh tế chạy theo lợi nhuận thì việc giáo dục đạo đức có ít nhiều ảnh hưởng. Trước đây trong các trường học, hiện tượng vô lễ với giáo viên, nói tục chửi bậy là rất hiếm, ý thức kỷ luật của học sinh rất tốt, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái là rất cao. Trong gia đình con cháu yêu thương ông bà, cha mẹ: “Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”. Song cũng thật đáng buồn là hiện nay chất lượng đạo đức đang bị suy giảm xuống trông thấy, trong các nhà trường hiện tượng vô lễ, nói tục chửi bậy tăng lên, phong trào học tập đi xuống, hiện tượng lười học, chán học tăng vọt, truyền thống tôn sư trọng đạo bị chà đạp. Ngoài xã hội xuất hiện nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gia tăng và tràn lan khắp mọi nơi. Có những gia đình cha mẹ mải chạy theo cơn lốc xoáy của kinh tế thị trường, bị cuốn theo tiền tài danh vọng mà quên đi trách nhiệm giáo dục con cái và chính sự thiếu quan tâm giáo dục của gia đình làm cho chúng trở thành những đứa con bất hiếu,đạo đức bị giảm sút. 2 Đánh giá thực tra ̣ng giáo du ̣c , đào ta ̣o Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh , sinh viên có tiǹ h tra ̣ng suy thoái về đa ̣o đức, mờ nha ̣t về lý tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng, thiế u hoài bão lập thân, lâ ̣p nghiê ̣p vì tươ ng lai của bản thân và đấ t nước . Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”. Trường THPT Vũ Văn Hiếu thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh cũng không đứng ngoài thực tra ̣ng đó . Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Bên cạnh đó sự phát triển của các hàng quán trò chơi từ đánh xèng, bi A, games, chát…để móc tiền học sinh. Số thanh niên đã ra trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, ma tuý, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng. Từ những lý do khách quan , chủ quan như đã phâ n tić h tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trƣờng THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Qua viê ̣c nghiên cứu lý luâ ̣n v à khảo sát thực trạng qu ản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Vũ văn Hiếu thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. 3.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu 3 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh của hiệu trưởng từ năm 2012 đến năm 2015 - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh và học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 5. Câu hỏi nghiên cứu Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh như thế nào? Và cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 6. Giả thuyết nghiên cứu Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn có những hạn chế. Nếu thực hiện được những biện pháp quản lý hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông. 7.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực tra ̣ng vi ệc quản lý ho ạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 4 7.3. Đề xuấ t biê ̣n pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu , văn bản liên quan đến đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ; Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức/ý thức pháp luật cho học sinh trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức/ý thức pháp luật cho học sinh Trường THPT Vũ Văn Hiếu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Từ xưa đến nay, trong mọi thời đại, đạo đức có vai trò quan trọng trong xã hội với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nền tảng tinh thần của xã hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Ngược lại nếu xã hội bị khủng hoảng về đạo đức, chính là một nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức luôn được nhiều người quan tâm. Ở phương Đông, ngay từ thời cổ đại Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm của ông thì cơ sở của đường lối đức trị là lòng Nhân, lòng yêu thương con người. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở Nhân. Khổng Tử cho rằng: “ Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác”. Làm người phải biết sửa mình “ Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ, không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ”. Với những cống hiến ấy, Khổng Tử được coi là nhà giáo dục lớn của Trung Quốc, được tôn làm “ Vạn thế sư biểu” Ở phương Tây, nhà triết học Socrat ( 470 – 399 TCN ) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức. Đồng thời, ông cũng quan niệm, cái gốc của đạo đức là tính thiện. Muốn xác định được chuẩn mức đạo đức phải nhận thức lý tính với phương pháp khoa học. Aristoste ( 384 – 322 TCN ) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên 6 trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức. Ông xem đạo đức là cái cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã hội. Thế kỷ XVII,Ịan Amos.Komenxki (1592-1670) – nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để giáo dục cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Ở thế kỷ XX, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó nối bật là nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “ Bài ca sư phạm’’ ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức. Theo quan niệm của học thuyết Mác – Lê Nin: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi tì ý thức cũng thay đổi theo, Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. Ỏ Việt Nam cũng như các nước phương Đông khác, hàng nghìn năm trước đây đã xây dựng mô hình giáo dục theo truyền thống Nho giáo, coi trọng Lễ và Văn. Văn hiểu theo nghĩa rộng là kiến thức là văn chương cũng có nghĩa là tài năng. Lễ được hiểu theo nghĩa rộng là nghi thức, khuôn phép mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là con người có những phẩm chất cơ bản: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín có nghĩa là đạo đức. Đạo đức và tài năng là hai yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó cha ông ta coi trọng đạo đức, coi đạo đức là gốc rễ, “ Tiên học Lễ, Hậu học Văn” là xuất phát từ tư tưởng đó. Kế thừa và phát triển những tư tưởng về giáo dục của các bậc tiền nhân, Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng luôn đề cập đến vấn đề đạo đức. Bác viết: “ Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. 7 Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”[34;18] Theo tư tưởng của Người, đạo đức cách mạng giúp con người vượt mọi thử thách, không lùi bước trước khó khăn gian khổ. Bản thân Người chính là tấm gương sáng nhất về đạo đức cách mạng. Do đó cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động được đông đảo nhân dân ta hưởng ứng tham gia. Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được vai trò của GD đạo đức đối với sự nghiệp giáo dục nói riêng và sự phát triển bền vững của toàn xã hội nói chung. Chính vì vậy, năm 1979 khi Bộ chính trị ra quyết định về cải cách giáo dục, Uỷ ban cải cách giáo dục đã có quyết định số 01 mở cuộc vận động: " Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong các trường học" [19]. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở đầy năng động hiện nay đã tạo ra những định hướng giá trị xã hội mới, bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, những giá trị của con người trong thời đại mới cũng được hình thành. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực cũng đã xuất hiện một số nét tiêu cực ảnh hưởng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của một số tác giả về đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh: Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản để giáo dục đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH: “ Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết là cán bộ đảng 8 viên, thầy cô giáo các trường học, xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [71; 12]. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông” [17]. Đây là tài liệu bổ ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh hiện nay và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng. Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy, giáo dục đạo đức học sinh THPT là công việc khó khăn, vất vả, phức tạp đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp, giáo dục đạo đức học sinh phổ thông là mối quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn là của toàn xã hội, nhất là trong tình hình xã hội ta hiện nay. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài. 1.2.1.Quản lý Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [24]. Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã hội và hướng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó; là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa các lực lượng xã hội...[326; 8]. 9 Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất [327; 8]. Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này được kết hợp lại thành 4 chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [327; 8]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [341; 8]. Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức 1.2.1.1. Bản chất quản lý Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu đã xác định. Các hoạt động của chủ thể quản lý chính là việc dựa vào các nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được theo mục tiêu đã đề ra. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định gồm 4 chức năng cơ bản sau đây: - Dự báo và lập kế hoạch. - Tổ chức thực hiện kế hoạch. 10 - Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện kế hoạch. - Kiểm tra, đánh giá. 1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý - Nguyên tắc mục tiêu Mục tiêu là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức, đơn vị … nên hoạt động quản lý phải coi mục tiêu là nguyên tắc cơ bản để định hướng, chi phối các nguyên tắc khác. Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, phải cụ thể hoá mục tiêu chung của tổ chức thành các mục tiêu cụ thể và phân công cho các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để thực hiện. Chỉ khi tổ chức đạt được mục tiêu thì mới thoả mãn được lợi ích. - Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể (Tập trung dân chủ) Vừa phải tập trung thống nhất trong hoạt động quản lý vừa phải dân chủ công khai để có thể huy động và khai thác được trí tuệ của tập thể, giúp cho chủ thể quản lý luôn luôn chủ động trong việc tổ chức điều hành cũng như đảm bảo sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý trong bất kì hoàn cảnh điều kiện nào. Mặt khác việc quan tâm thu hút sự tham gia của tập thể yêu cầu không thể coi nhẹ để tạo ra sự thống nhất ý chí của các chủ thể với đối tượng để cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức. - Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích Nguyên tắc này tạo cho mối quan hệ giữa các nhà quản lý với đối tượng quản lý có sự cởi mở và tác động qua lại nhau một cách tích cực. Cần phải được kết hợp hài hoà các lợi ích ngay từ khi hoạch định và phát triển tổ chức. Thông qua giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ tạo nên tính thống nhất trong tổ chức, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đồng bộ thông suốt, ít nảy sinh các mâu thuẫn cục bộ. - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao Tiết kiệm và hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý. Hoạt dộng quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích. Việc đạt được mục 11 tiêu sẽ làm thoả mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn. Tuy nhiên để đạt tới lợi ích một cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản lý phải quan tâm đến tiết kiệm và hiệu quả cao. - Nguyên tắc thích ứng linh hoạt Nhà quản lý phải có được tư duy mềm dẻo, linh hoạt, nhậy cảm và khách quan trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, tránh lối tư duy bảo thủ, trì trệ, cứng nhắc, quan liêu, vì những thói quen này sẽ phá hỏng sự tồn tại của tổ chức và sự phát triển của tổ chức. - Nguyên tắc khoa học hợp lý Hoạt động quản lý không thể dựa theo kinh nghiệm mà phải dựa vào những căn cứ khoa học. Dựa trên những vấn đề khoa học, đảm bảo tính khách quan và biện chứng. Hoạt động quản lý không thể cứng nhắc mà phải có sự linh hoạt, đảm bảo tính hợp lý. - Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan Nhà quản lý phải biết liên kết phối hợp với các tổ chức khác để khai thác hết tiềm năng của họ, tăng cường sức mạnh cho mình và hạn chế những điểm yếu của tổ chức mình. Đặc biệt với địa phương, vùng lãnh thổ của tổ chức. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các thế hệ sau. Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động giáo dục cần được tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học...) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan