Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trư...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

.PDF
123
110
102

Mô tả:

MÔ TẢ SÁNG KIẾN: 1. Tình trạng sáng kiến đã biết: Chưa có sáng kiến nào về: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 2. Nội dung sáng kiến đề nghị công nhận: Mục đích của sáng kiến: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT thuộc địa bàn huyện Văn Lâm; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường. Bản chất của sáng kiến: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông công lập huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Tính mới của sáng kiến: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông công lập huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học khoa học, phù hợp, giúp cho Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT trong bối cảnh hiện nay. 3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Đề tài được áp dụng vào việc quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên và có thể áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho các trường THPT của tỉnh Hưng Yên và trên toàn quốc. 4. Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Các trường THPT của tỉnh Hưng Yên và một số trường THPT trên toàn quốc ( có 1 điều kiện tương tự ). 5. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến: Đề tài khoa học đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông; tìm hiểu một số khái niệm có liên quan như : khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, khái niệm năng lực, nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, quản lý hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, quản lý cơ sở vật chất – trang thiết bị phục vụ dạy học... Bên cạnh đó đề tài cũng đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông. Việc nghiên cứu lý luận nói trên đã định hướng giúp cho nhóm tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm một cách hiệu quả. 6. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Ban giám hiệu các THPT Trưng Vương, THPT Văn Lâm sẽ áp dụng sáng kiến vào quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh năm học 2015 - 2016 và 2016 - 2017 và các năm tiếp theo sau khi rút kinh nghiệm. Chúng tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật./. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBGV,NV Cán bộ giáo viên, nhân viên CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin CSGD Cơ sở giáo dục CSTĐCS Chiến sĩ thi đua cơ sở GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên GDCN Giáo dục chuyên nghiệp HĐHN Hoạt động hướng nghiệp HSG Học sinh giỏi GDCN Giáo dục chuyên nghiệp HS Học sinh HSG Học sinh giỏi KTĐG Kiểm tra đánh giá KT- KN Kiến thức kĩ năng NGLL Ngoài giờ lên lớp NCBH Nghiên cứu bài học PPDH Phương pháp dạy học QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCM Tổ trưởng chuyên môn TNST Trải nghiệm sáng tạo TCM Tổ chuyên môn SKKN Sáng kiến kinh nghiệm SHCM Sinh hoạt chuyên môn UBND Ủy ban nhân dân ƯDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng 2.2 Quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh huyện Văn Lâm ....................... 39 Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục của học sinh THCS, THPT công lập Bảng 2.3 Bảng 2.4 huyện Văn Lâm năm học 2014-2015 ...................................................... 40 Thống kê số liệu về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh ........... 41 Bảng thống kê số lượng giáo viên theo môn học .................................... 41 Bảng 2.5 Thống kê đội ngũ giáo viên theo độ tuổi, tính đến tháng 6/2015 ............ 42 Bảng 2.6 Kết quả xếp loại công chức, viên chức năm học 2013-2014 và năm Bảng 2.7 học 2014-2015. ........................................................................................ 43 Kết quả xếp loại thi đua của đội ngũ CBGV, năm học 2013-2014 và Bảng 2.8 năm học 2014-2015. ................................................................................ 44 Kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp do Hiệu trưởng Bảng 2.9 đánh giá ................................................................................................... 45 Thống kê kết quả sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014; 20142015.......................................................................................................... 45 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Thống kê kết quả xếp loại học lực của các trường THPT trong huyện Văn Lâm hai năm học gần đây ................................................................ 46 Kết quả học sinh đỗ TNTHPT năm học 2014-2015, thi vào các trường đại học năm 2015 ......................................................................... 46 Thống kê kết quả thi học sinh giỏi tỉnh 9 môn năm học 2013- 2014 và năm học 2014-2015 ........................................................................... 47 Thống kê kết quả thi giải Toán, Tiếng Anh qua Internet, giải Toán trên máy tính cầm tay CASIO cấp tỉnh ................................................... 47 Bảng 2.18 Nhận thức về mức độ cần thiết và đánh giá về mức độ quản lý thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên .......................................... 48 Nhận thức về mức độ cần thiết và đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy. ............................ 51 Nhận thức về mức độ cần thiết, đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp và giờ dạy trên lớp. .................. 53 Nhận thức về mức độ cần thiết, đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp. ......................................................... 55 Nhận thức về mức độ cần thiết, mức độ thực hiện các biện pháp Bảng 2.19 quản lý bồi dưỡng giáo viên. ................................................................... 58 Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh........................... 61 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 4 Bảng 2.20 Kết quả đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................ 65 Bảng 2.21 Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp quản Bảng 3.1 lý việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ............. 66 Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp ........................... 100 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp .............................. 102 Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 103 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL............. 16 Sơ đồ 1.2: Sự gắn kết giữa các Nhóm nhân tố .............................................................. 19 Biểu đồ 3.2. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi .......................... 104 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ngày nay, phát triển giáo dục được nhận thức như là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đầu tư cho phát triển giáo dục chính là đầu tư cho phát triển bền vững, điều mà tất cả các quốc gia đều rất quan tâm. Giáo dục trên thế giới đang diễn ra những xu hướng mới: xây dựng xã hội học tập cùng với các điều kiện bảo đảm học tập suốt đời; đại chúng hoá, đa dạng hoá, toàn cầu hoá, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh tranh quốc tế về giáo dục… Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - Đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ "Phát triển Giáo dục và Đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của công cuộc đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục Việt Nam, đội ngũ nhà giáo còn nhiều bất cập, những đánh giá của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.Nghị quyết trên cũng yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Do đó, mỗi Nhà trường phải xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục và Kế hoạch hành động của các địa phương về triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW này. Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không ngừng nâng 6 cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc trung học phổ thông. Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào chương trình giảng dạy (sách giáo khoa, sách tham khảo), vào các điều kiện vật chất của nhà trường mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên của nhà trường. Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo. Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt động giảng dạy đòi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ hoạt động quản lý. Đổi mới quản lý trường học trở thành đòi hỏi cấp bách, trong đó quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và trên địa bàn Huyện Văn Lâm nói riêng đang thực hiện đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chất lượng dạy học có những chuyển biến tích cực đạt hiệu quả giáo dục khá tốt, xong cũng còn nhiều mặt hạn chế. Hiệu trưởng các nhà trường đã có nhiều cố gắng và tìm nhiều giải pháp quản lý hoạt động giáo dục. Tuy đã đạt được nhiều kết quả và các thành tích, nhưng cũng còn có nhiều bất cập. Điều này đã đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục trong mỗi cơ sở giáo dục, đặc biệt là Hiệu trưởng Nhà trường cần phải có các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường đáp ứng công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước. Với những cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông của tỉnh Hưng Yên nói chung và của huyện Văn Lâm nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông phù hợp với tình hình địa phương. Vì vậy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông” để nghiên cứu. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học khoa học và phù hợp trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, giúp cho Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 7 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT thuộc địa bàn huyện Văn Lâm; Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Hiệu trưởng trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong những năm qua đã được ngành quan tâm, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Hiệu trưởng các trường THPT huyện Văn Lâm đã lãnh đạo, chỉ đạo sát sao hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Kết quả hoạt động dạy học theo định hướng mới đã có những kết quả đáng kể song vẫn còn những hạn chế nhất định. Đối với huyện Văn Lâm, dân cư đông, có nhiều doanh nghiệp tốc độ phát triển kinh tế nhanh nên có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, làm hạn chế chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Nếu nghiên cứu tìm ra được các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh một cách phù hợp hơn, sẽ nhất định tạo được chất lượng giáo dục cao trong nhà trường trung học phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí luận quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Công tác quản lý, quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, quản lý cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học ... 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông 8 huyện Văn Lâm. 5.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm 3 nội dung: Quản lý hoạt động dạy của giáo viên; quản lý hoạt động học của học sinh; quản lý cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học. Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý và đề xuất các biện pháp quản lý, nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các nhà trường. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông công lập: THPT Trưng Vương; THPT Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên từ năm học 2013-2014 đến nay. 6.3. Khách thể khảo sát + Cán bộ quản lý giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên + Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn) các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Văn Lâm + Giáo viên các trường THPT Văn Lâm, THPT Trưng Vương + Học sinh các trường THPT Văn Lâm, THPT Trưng Vương 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: - Đọc, phân tích khái quát các tài liệu liên quan đến trường THPT: Lí luận quản lý nhà trường, Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, Văn bản pháp quy, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ thông và trung học phổ thông... - Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về Giáo dục Đào tạo. - Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phân tích - tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm sư phạm. 7.3. Các phương pháp bổ trợ: - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp sơ đồ để minh họa. 9 8. Điểm mới của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông công lập huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh một cách khoa học, phù hợp, giúp cho Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT trong bối cảnh hiện nay. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng Trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông công lập huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 10 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn năm trước đây, trên thế giới đã có nhiều nhà chính trị, nhà tư tưởng nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục và đưa ra nhiều những ý kiến, luận điểm khoa học được áp dụng vào thực tế và có những thành công lớn về quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà quản lý nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo dục như: Platon (427-347 trước Công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục, phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, tuy rằng các quan điểm của ông còn hạn chế về mặt bình đẳng trong giáo dục. Khổng Tử (551- 479 trước Công nguyên) với quan điểm dạy học là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ…Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen học tập” và “học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định về nền nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để lựa chọn được những phương pháp dạy học theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học. Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; Nguyên tắc hệ thống và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu 11 của học sinh (vừa sức); Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá biệt… Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858); Chales Babbage (1792 - 1871); F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”; H.Fayob(1841 – 1925); … Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về“Sự hình thành cá nhân con người” về “tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học. Từ Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Nghị quyết về cải cách giáo dục, với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng, thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành, thực hiện tốt nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế của cách mạng Việt Nam qua các kỳ đại hội tiếp theo của Đảng cộng sản Việt Nam. Các quan điểm chỉ đạo đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cần tiếp tục quán triệt và thực hiện: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế − xã hội và củng cố quốc phòng − an ninh; đa dạng hoá các loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong giáo dục; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục vùng có điều kiện kinh tế − xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và các đối tượng diện chính sách; thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục. Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển giáo dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương phát triển giáo dục mầm non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lợi để cho mọi người học tập và học tập suốt đời. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học”. Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp 12 dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập chung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo sơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Vấn đề quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học đã và đang được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm trong nhiều năm qua. Nhiều nhà khoa học Việt Nam thời kỳ hiện đại cũng đã có những công trình nghiên cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường trong hoạt động dạy học, hoạt động QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Thị Phương Hoa… Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học có nhiều tác giả có những nghiên cứu thành công như: Giang Lê Nho (2006), Đỗ Văn Tải (2006)… Đặc biệt, những năm gần đây dưới sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD của các trường đại học, học viện làm luận văn về đề tài khoa học: Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Song việc nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường THPT huyện Văn Lâm thì chưa có đề tài quản lý giáo dục nào đề cập đến. Xác định được tầm quan trọng của việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường trung học phổ thông. 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con người, là công vệc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, có tính chất quyết định đến sự phát triển của toàn xã hội. Song chỉ những năm gần đây người ta mới thừa nhận tính chất khoa học của nó và quản lý mới được coi là một ngành khoa học theo đúng nghĩa. Bất kì một tổ chức, một tập thể nào cũng đều có yếu tố quản lý trong đó và điều đó quyết định tới hiệu quả hoạt động của tổ chức theo mục tiêu đề ra. Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý tùy theo quan điểm và cách tiếp cận. Có người cho rằng quản lý là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự điều khiển, 13 điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính chất cốt lõi của một số tác giả như sau: Henry Fayol (1841 – 1925) nhấn mạnh: Quản lý là một hệ thống phát huy tác dụng có tính chất độc lập không thể thay thế. Theo ông: “quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Mary ParKer Follett (1868 - 1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong quản lý cho rằng quản lý là: “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức”. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, có thể hiểu khái quát về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cả xã hội. Khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau: Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại trong không gian, thời gian cụ thể. Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý, giữa chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp khác nhau. Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, hướng đến mục tiêu. Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô 14 cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác. Như vậy, quản lý thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này luôn có tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động nhất định. Đồng thời hoạt động quản lý cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này cho thấy quản lý cũng có tính nghệ thuật, đòi hỏi người quản lý phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng cần thiết. 1.2.1.2. Chức năng của quản lý Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản trong quá trình quản lý, là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý. Nói tới các chức năng chủ yếu của quản lý, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung đa số các tác giả đều thống nhất ở bốn chức năng sau: Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản trong các chức năng QL. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ thống QL để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà QL có cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó với sự thay đổi. Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một cơ quan nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của cơ quan đó. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý, đúng như V.I. Lê-nin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu rằng, muốn quản lý tốt…còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa.” Chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra. Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình 15 phấn đấu. Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Mục đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao gồm các bước: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lường việc thực hiện; đánh giá các tiêu chuẩn so với các kế hoạch. Kiểm tra là “tai mắt” của quản lý, là việc làm bình thường, không được cản trở đối tượng thực hiện mục tiêu. Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, nó tạo nên mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Nó giúp truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi hai chiều trong một tổ chức, giúp người QL thực hiện các chức năng của mình nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Lãnh đạo/Chỉ đạo Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL 1.2.2. Quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới’’. Tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định: “QLGD là tổ chức các HĐDH. Có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”. Theo từ điển tiếng Việt: QLGD được hiểu như là việc thực hành đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và 16 các phần về tài chính, vật chất của các hoạt động. Trong thực tế cho thấy, Quản lý Giáo dục gồm các lĩnh vực: Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách và phân bổ nguồn lực) Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực con người, tài chính) Quản lý sư phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học..) Quản lý giáo dục theo cách tiếp cận khách thể đối tượng quản lý giáo dục thì hoạt động QLGD hướng vào quản lý nhà trường, giáo viên, cơ sở vật chất, học sinh, tài chính, quá trình sư phạm Để đảm bảo cho hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở giáo dục được vận hành trơn chu, tối ưu, duy trì ổn định và phát triển thì không thể không nói đến vai trò của Quản lý giáo dục. Có thể nói, sản phẩm của giáo dục là con người nên hoạt động quản lý giáo dục mang tính nhân văn sâu sắc, hướng vào con người, nó thu hút sự quan tâm của mọi người và không được máy móc, dập khuôn. Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên mang tính liên tục, không tách bạch về thời gian. Vì vậy trong công tác Quản lý giáo dục cần tạo điều kiện về tinh thần và vật chất, nâng cao tiềm lực, để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho giáo dục. Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy rằng Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả tốt, phù hợp với xã hội. 17 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một trong những vấn đề cơ bản nhất của Quản lý giáo dục, vì nhà trường là cơ sở giáo dục, là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục, khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước. Quản lí nhà trường là một bộ phận của QLGD, nhà trường chính là nơi tiến hành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định. - Khái niệm nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội. “Quản lý trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và HS. Nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới”. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục, tồn tại bởi sự gắn kết giữa các nhóm nhân tố sau: Nhóm nhân tố cơ bản: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo Nhóm nhân tố động lực: Lực lượng đào tạo (thày); Đối tượng đào tạo (Trò): Nhóm nhân tố gắn kết: Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy đào tạo; Qui chế đào tạo Có thể bố trí 10 nhân tố trên trong một hình sao mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý nhà trường là sự liên kết 10 nhân tố trên làm cho chúng vận hành đồng bộ, tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo, trong đó, người Hiệu 18 trưởng của nhà trường mới là người dùng nút bấm một cách hợp lý, sáng tạo nhất, có nghệ thuật nhất. - Mục tiêu đào tạo (M) - Nội dung đào tạo (N) - Phương pháp đào tạo (P) - Lượng lực đào tạo (T) - Đối tượng đào tạo (Tr) - Điều kiện, nguồn lực đào tạo (Đ) M T h hN h h h Tr Q L P Đ Sơ đồ 1.2:trường Sự gắn kết giữa các - Quản lý giáo dục (Q) mà hạt nhân hệ thống GDQD là nhà Nhóm nhân tố Chính vì vậy cần có một chuyển biến quan trọng trong nhận thức về quản lý, đó là quản lý là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong nhà trường cùng tham gia, từ cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh… Quản lý nhà trường còn được hiểu như là quá trình lôi cuốn tất cả mọi người vào hoạt động của nhà trường, là công việc chung của toàn bộ các thành viên trong nhà trường chứ không của riêng đội ngũ cán bộ quản lý. 1.2.4. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.4.1. Vị trí trường trung học phổ thông Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định rõ: - Vị trí của trường trung học: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng (Điều 2). 1.2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn trường trung học Theo Điều 3- Điều lệ trường trường trung học phổ thông: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ thông. 2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; theo quy định của pháp luật. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trọng phạp vi được phân công. 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. 6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục . 19 9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Những quy định về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của mỗi đơn vị trong trường trung học (Điều 15,16,17,20,21,22,23). - Những quy định về các hoạt động giáo dục và công tác quản lý các hoạt động trong trường học (Điều 24,25,26). - Những quy định về nhiệm vụ của các thành viên trong trường trung học (Điều 18,19,30,31,32,33,34,35,36). Việc bổ nhiệm ban giám hiệu nhà trường thì tuỳ theo việc phân cấp trường loại 1,2,3 mà cấp trên bổ nhiệm cán bộ quản lý (Điều 18). 1.2.4.3. Vai trò của trường trung học phổ thông THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp THPT giúp các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Đặc điểm về bậc học, độ tuổi, gia đình, việc làm đã phân hóa nguyện vọng của học sinh THPT theo 2 hướng chính. Một là, đa số học sinh có nguyện vọng tiếp tục học cao hơn vào các trường Đại học, Cao đẳng. Hai là, tham gia vào thị trường lao động để kiếm sống sau đó có điều kiện sẽ học lên. Vì vậy, trường THPT là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển, áp dụng các phương pháp, các biện pháp quản lý để thực hiện kế hoạch giáo dục, nhiệm vụ năm học và xa hơn là thực hiện mục tiêu giáo dục lâu dài của nhà trường. Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính chất quyết định và cũng là động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người, là đội ngũ các thầy, cô giáo mà trong đó có đội ngũ các thầy cô THPT. 1.2.5. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Luật Giáo dục 2005 khẳng định: Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Điều 30 – Chương IV điều lệ trường trung học ghi: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên phụ trách đoàn đội, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. Vì thế, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những giáo viên thành một lực lượng có tổ chức, chung lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, đó là: thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra cho lực lượng của tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan