Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp trung học phổ thông ở trung tâm giá...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

.DOCX
59
359
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖỖ TRỌNG CỬ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐÊỀ CẤẤP TRUNG HỌC PHỔ THỖNG Ở TRUNG TẤM GIÁO DỤC NGHÊỀ NGHIỆ-PGIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH THỦ,YTỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GI ÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖỖ TRỌNG CỬ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊ N ĐÊỀ CẤẤP TRUNG HỌC PHỔ THỖNGỞ TRUNG TẤM GIÁO DỤC NGHÊỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã sốố: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫẫn khoa học: PGS. TS Lê Đức Ngọc HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Đức Ngọc người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, cùng với người thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ và gánh vác công việc cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. i Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh được những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Tác giả Đỗ Trọng Cử DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTTHPT: CĐĐH: Bổ túc trung học phổ thông Cao đẳng, đại học CNH: Công nghiệp hóa CNTT: Công nghệ thông tin CSVC: Cơ sở vật chất GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo GDCN: Giáo dục chuyên nghiệp GDCQ: GDTX: Giáo dục chính quy Giáo dục không chính quy Giáo dục thường xuyên GV: Giáo viên HĐDH: Hoạt động dạy học HĐH: Hiện đại hóa GDKCQ: ii HS: Học sinh HTSĐ: Học tập suốt đời KT-XH: Kinh tế - xã hội PTCS: SGK: Phổ thông cơ sở Quản lý hoạt động dạy học Sách giáo khoa TDTT: Thể dục thể thao THCS: Trung học cơ sở QL HĐDH: THPT: Trung học phổ thông Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục TT GDNN - GDTX: thường xuyên Trung ương TW: UBND: XHHT: Ủy ban nhân dân Xã hội học tập MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... ii Danh mục các bảng .......................................................................................... vi CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY ....... TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN...6 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...........................................................6 1.1.1. Lược sử về giáo dục thường xuyên.........................................6 iii 1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên...........................................................................................................7 1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục .... thường xuyên....................................................................................8 1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các ... trung tâm Giáo dục thường xuyên (các đề tài tham khảo).............11 1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................12 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục.....................................................12 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học...................................................12 1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học..................................13 1.3. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên...........13 1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.............................................................................................13 1.3.2. Quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục .. thường xuyên..................................................................................15 1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục ................................................................................................................. thường xuyên..................................................................................15 1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề ............................................................................................................... nghiệp - Giáo dục thường xuyên....................................................16 1.3.5. Hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo .............................................................................................................. dục thường xuyên............................................................................17 1.3.6. Chương trình giáo dục thường xuyên...................................20 1.3.7. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập ................................................................................................................. iv của học viên GDTX.........................................................................20 1.3.8. Chuyên đề dạy học................................................................22 1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên......................................25 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ............................................................................................................. ở TT GDNN-GDTX.........................................................................25 1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức và điều khiển việc dạy và ................................................................................................................... học theo yêu cầu của mục tiêu giáo dục.........................................33 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập........................39 Tiểu kết Chƣơng 1.......................................................................................41 HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .................................. 42 2.1. Một số nét về Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 42 2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ...... 46 2.2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng .................................................... 46 v 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................ 46 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ................ 64 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 64 3.1.1. Bảo đảm tính khoa học .................................................................... 64 3.1.2. Đảm bảo tính cần thiết, khả thi ....................................................... 64 3.1.3. Đảm bảo tính lý luận, thực tiễn ....................................................... 65 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ...................................................................... 65 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 65 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ dạy học theo chuyên đề .............................................................................. 65 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới cải tiến phương pháp dạy học theo chuyên đề ........................................................................................... 68 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo phân loại học viên để có phương pháp giảng dạy sát với đối tượng và chuyên đề ................................................. 71 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý nề nếp dạy học chuyên đề. ........................... 73 3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ hoạt động dạy vi học theo chuyên đề .................................................................................... 77 3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới quản lý kiểm tra hoạt động dạy học theo chuyên đề ................................................................................................... 79 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 82 3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 82 3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 83 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng 2.2: Bảng 2.3: Bảng 2.4: Bảng 2.5: Bảng 2.6: Bảng 2.7: Quy mô, số lượng học sinh Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ......................................................... 44 Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2012 – 2013 ........................ 44 Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2013 – 2014 ........................ 44 Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2014 – 2015 ........................ 44 Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2015 – 2016 ........................ 44 Thống kê số lượng giải của học viên trung tâm khi tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp ................................................ 45 Ý kiến của giáo viên về các biện pháp quản lý của Giám đốc vii thực hiện chương trình giảng dạy theo chuyên đề ...................... 48 Bảng 2.8: Tự đánh giá của Ban Giám đốc về các biện pháp quản lý giờ dạy học theo chuyên đề trên lớp của giáo viên........................... 49 Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giờ dạy học theo chuyên đề của Ban Giám đốc Trung tâm ........................... 50 Bảng 2.10: Ý kiến của giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX về biện pháp quản lý giáo viên soạn bài theo chuyên đề dạy học ................... 54 Bảng 2.11: Ý kiến của giáo viên về biện pháp quản lý bài soạn theo chuyên đề, chuẩn bị bài dạy của Ban Giám đốc ......................... 55 Bảng 2.12: Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nâng cao trình độ giáo viên ..... 57 Bảng 2.13: Ý kiến của giáo viên về việc Ban Giám đốc quan tâm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho giáo viên ... 58 Bảng 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của TT GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 82 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của TT GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 83 viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển GDNN- GDTX như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi với nhiều nội dung, chương trình và hình thức học tập. Được bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ theo các chương trình giáo dục, chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu người học, nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương và đất nước. Như vậy, giáo dục nói chung trong đó có phương thức GDTX giúp mọi người trong xã hội được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn nhằm hoàn thiện nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mặt bằng dân trí ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên, thì nhu cầu học tập ngày càng lớn, học để biết, học để làm người, học để chung sống, học để khẳng định mình, đó là nhu cầu tất yếu của mỗi con người trong giai đoạn hiện nay và một địa chỉ có thể đáp ứng nhu cầu đó chính là mạng lưới các Trung tâm GDNN - GDTX. Để thực hiện quản lý giáo dục thường xuyên, tháng 8 năm 1993 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định thành lập các Trung tâm GDTX trong cả nước, là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, là phương thức giáo dục không chính quy (nay gọi là phương thức giáo dục thường xuyên). Mục tiêu tổng quát của GDTX là tạo lập một xã hội học tập nhằm cung ứng cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hóa và nghệ thuật nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện 1 đại hóa đất nước, để đạt được điều đó phải chú trọng đồng thời cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX. Nội dung hoạt động của các Trung tâm GDNN - GDTX phải phong phú, có chất lượng và hiệu quả từ việc giảng dạy theo chương trình cấp học (Bổ túc THCS, bổ túc THPT) đến dạy nghề ngắn hạn, liên kết dạy trung cấp nghề, giáo dục chuyên đề, giảng dạy chương trình xóa mù chữ và dạy bổ túc tiểu học, hợp tác giữa các tổ chức, làm công tác tổ chức phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Qua hơn 20 năm hình thành, phát triển GDTX đã đáp ứng nhu cầu của xã hội, nó đã và đang là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với giáo dục chính quy; GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trò của mình và đã trở thành một phương thức quan trọng trong việc thực hiện học tập suốt đời, giúp mọi người có cơ hội học tập nhằm cập nhật kiến thức, lĩnh hội khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin với tình hình đất nước hiện nay, khi mà toàn ngành đang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ từ khi ra đời cùng với các trung tâm GDNN - GDTX khác trong tỉnh đã đạt được những thành tích đáng tự hào; đã góp phần đáng kể trong công cuộc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục từng bước được nâng cao, tỉ lệ người lao động được đào tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ; đáp ứng nguồn nhân lực của địa phương và trong cả nước. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học với nhiều loại hình và nhiều đối tượng người học khác nhau Trung tâm gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động dạy học theo chuyên đề nhằm: 2 + Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường; + Phù hợp với đối tượng học sinh, năng lực, sở trường của giáo viên, điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục và thuận lợi cho việc áp dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; + Giúp giáo viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; Để đáp ứng yêu cầu phát triển cả về quy mô và đòi hỏi chất lượng giáo dục của Trung tâm, với cương vị là một cán bộ phụ trách công tác Công đoàn, công tác tổ chuyên môn tại Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN - GDTX. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN GDTX. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 3.3. Đối tượng khảo sát Giáo viên, học viên Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 3 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Câu hỏi nghiên cứu Làm thế nào để giữ vững và phát huy được những kết quả đã đạt được trước yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay đáp ứng được yêu cầu của địa phương và đất nước luôn là câu hỏi lớn đối với Trung tâm GDNN GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Điều đó đòi hỏi Trung tâm cần đổi mới nhiều hoạt động, đổi mới công tác quản lý trong đó có quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề chương trình GDTX cấp THPT. 6. Giả thuyết nghiên cứu Thực tiễn cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ còn nhiều điều bất cập, nếu có những biện pháp quản lý khoa học và đồng bộ thì chất lượng dạy học ở Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ sẽ được nâng lên rõ rệt. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý GDNN- GDTX, quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN- GDTX. 7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong đề tài này tôi sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 4 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu, tôi tiến hành thu thập tài liệu, đọc tài liệu từ đó phân tích tổng hợp vấn đề ở góc độ lý luận có liên quan đến đề tài. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy về hoạt động dạy học theo chuyên đề của đội ngũ giáo viên thể hiện qua giờ dạy. 8.2.2. Phương pháp điều tra viết Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê, trên cơ sở quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm qua đội ngũ giáo viên. Trước khi phát phiếu trưng cầu, tôi trực tiếp hướng dẫn giáo viên cách trả lời các câu hỏi để đảm bảo thông tin thu được phản ánh một cách chính xác, khách quan. 8.2.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này giúp xác định một cách khả quan về quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm bằng số liệu định lượng. 8.2.4. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Qua thực tế làm công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm, bản thân đã trực tiếp hỏi, phỏng vấn các giáo viên giảng dạy trên lớp về tình hình của học sinh, sự tiếp thu bài của các em qua giờ dạy và tỉ lệ học sinh hiểu bài; đối với giáo viên là về nội dung, chương trình, phương pháp đã phù hợp với đối tượng giảng dạy chưa… Để từ đó làm rõ thực trạng và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề sát với tình hình thực tế. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: 5 Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chương 3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lược sử về giáo dục thường xuyên Đối với thế giới, GDTX được quan tâm đến từ Hội nghị giáo dục người lớn thế giới lần thứ I tổ chức tại ELsimor - Đan Mạch (1949). Từ đó đến nay nhiều hội nghị thế giới về GDTX được tổ chức nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu. Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhà trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới của nhân loại và càng không thể giữ được vai trò độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Nhiều nhà nghiên cứa giáo dục đã thấy được sự khủng hoảng trong giáo dục, nên đã phân tích vai trò của nhà trường, những hạn chế mà nhà trường không thể khắc phục như hạn chế và bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong quá trình dạy học, không cập nhật và không áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và đặc biệt là không tạo cho mọi người có thể được tiếp tục học 6 tập, học thường xuyên suốt đời, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra Giáo dục không chính quy sẽ là giải pháp duy nhất để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng đó. Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg - Cộng hòa liên bang Đức (1997) đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới, khẳng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng đồng và ở nơi làm việc. Ở Việt nam, thuật ngữ “giáo dục thường xuyên” mới được phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX. Bước sang thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây không phải là một vấn đề mới nhưng được xem xét dưới một quan điểm, cách nhìn, cách làm mới về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của GDTX là một quá trình đã Được đúc rút kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm lớn lao qua gần 70 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến nay; cùng với sự kế thừa kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực. Trong thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, giai cấp thống trị chỉ quan tâm chăm lo việc học hành của một số ít con em giai cấp địa chủ, quyền thế. Nhân dân lao động tự phải lo cho con, em mình học ở các trường làng do các thầy đồ mở lớp dạy với số lượng ít, hoặc một số gia đình có điều kiện hơn mời thầy về nhà dạy. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta, giáo dục thường xuyên còn được gọi là bình dân học vụ, bổ túc văn hóa. Từ khi đất nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, GDTX được hình thành phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Điểm thể hiện rõ nhất đó là GDTX từng bước có những cơ sở pháp lý để hoạt động, và được xem song song, bình đẳng với giáo dục chính quy, nên 7 được gọi là giáo dục không chính quy (gần đây gọi là phương thức giáo dục thường xuyên). 1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên Từ khi đất nước giành được độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới việc giáo dục cho mọi người, mong muốn của Bác Hồ trong bản Tuyên ngôn độc lập sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày 02/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, chống nạn thất học và các lớp bình dân học vụ được triển khai trên toàn đất nước Việt Nam, Người coi diệt giặc dốt như diệt giặc ngoại xâm. Với quyết tâm “Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông thái” Bác Hồ kêu gọi toàn dân không chỉ học tập, mà còn kêu gọi mọi người, tất cả cán bộ và nhân dân phải học tập suốt đời: “ Chúng ta phải học và học tập suốt đời, còn sống thì phải học, còn phải hoạt động cách mạng”. Ngày 4/10/1945 Bác đã kêu gọi toàn dân chống nạn thất học qua phong trào bình dân học vụ do chính Người phát động. Trong thư gửi quân nhân học báo (4/1946) Bác viết “Học không bao giờ cùng. Học mãi tiến bộ mãi. Càng tiến bộ, càng phải học thêm”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên bình dân học vụ nhân ngày quốc khánh 02/9/1945 Bác căn dặn: “Vùng nào hết nạn mù chữ thì các bạn thi đua tiến lên một bước nữa, bằng cách dạy cho đồng bào: 1. Thường thức vệ sinh, để dân bớt ốm đau 2. Thường thức khoa học, để bớt mê tín nhảm 3. Bốn phép tính, để làm ăn có ngăn nắp 4. Lịch sử và địa dư nước ta để nâng cao lòng yêu nước 5. Đạo đức công dân, để thành người công dân đúng đắn”. Đối với cán bộ, Bác khuyên lại càng phải học suốt đời. Bác nói: “ Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời... không ai có thể tự cho mình đã biết đủ 8 rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành đẻ tiến bộ kịp nhân dân”. Tư tưởng của Bác về GDTX đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là một trong những quan điểm quan trọng về giáo dục cho mọi người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục thường xuyên Các chủ trương chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và đào tạo nói chung, GDTX nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”, “Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Để thực hiện các chủ trương lớn này Đảng, Quốc Hội, Chính phủ cũng đã có hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị... Như Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1986), Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 20012010, Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị quyết đại hội Đảng X... Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khẳng định vai trò của GDKCQ trong hệ thống giáo dục “Bố trí hợp lý cơ cấu giáo dục, thể hiện tính thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi dưỡng, chính quy và không chính quy”. Nghị quyết TW4 khóa VII năm 1993 Đảng ta đã đặt ra yêu cầu “Cần thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người” và xác định “Học tập suốt đời là quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân”. Nghị quyết TW2 khóa VIII năm 1997 tiếp tục khẳng định chủ trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục “Tạo điều kiện ai cũng được học hành”; “tạo cơ hội cho mọi người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời, 9 người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều thì dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Phát triển giáo dục và các loại hình trường học với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người đều có trách nhiệm chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và mọi cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp nhân lực, trí tuệ cho sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo”... Luật giáo dục đã nêu rõ trong Điều 4 khoản 1: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên và đã dành riêng mục 5 chương II đề cập GDTX tại các Điều 44,45,46,47: Mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.... Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu: xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, suốt đời. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng IX (2001) đã nêu ra “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính qui và không chính qui, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”. Kết luận của hội nghị TW6 (khóa IX – tháng 7 năm 2002) về phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010 chủ trương “Phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời hướng tới xã hội học tập”. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan