Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trung tâm ...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trung tâm gdnn gdtx đoan hùng, huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

.PDF
116
215
144

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BTVH Bổ túc văn hóa CBQL Cán bộ quản lý CSVC-TBDH Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDBT Giáo dục bổ túc GDTX Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh KN Kĩ năng KT-XH Kinh tế - Xã hội PPDH Phương pháp dạy học QLDH Quản lý dạy học QLGD Quản lý giáo dục QLHĐDH Quản lý hoạt động dạy học QLHS Quản lý học sinh QLTT Quản lý trung tâm TT Trung tâm TT GDNN-GDTX Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ...................................................................................................................i Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục bảng ..........................................................................................................vi Danh mục sơđồ......................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KN TỰ HỌC CHO HỌC SINH TẠI TT GDNN-GDTX ........ 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu ....................................................................................... 6 1.2. Dạy học và Quản lý hoạt động dạy học ............................................................ 8 1.2.1. Hoạt động dạy học ........................................................................................ 8 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ......................................................................... 11 1.3. Kỹ năng tự học ................................................................................................. 13 1.3.1. Kỹ năng ....................................................................................................... 13 1.3.2. Kỹ năng tự học ............................................................................................ 14 1.3.3. Một số kỹ năng tự học của học sinh trung tâm GDNN-GDTX. ................. 15 1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến KN tự học của HS. ...................................... 22 1.3.5. Vai trò của kỹ năng tự học với sự hình thành nhân cách của HS TT ......... 25 1.4. Quản lý HĐDH nhằm phát triển KN tự học tại TT GDNN-GDTX ............ 26 1.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 26 1.4.2. Nhận thức của CBQL và GV về việc QLHĐDH nhằm phát triển KN tự học cho HS TT GDNN-GDTX ............................................................................. 27 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học cho học sinh TT GDNN-GDTX .................................................................................. 28 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰMPHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC TẠI TRUNG TÂMGDNNGDTX ĐOAN HÙNG ............................................................................................. 38 2.1.Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 38 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 38 iii 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm GDNN-GDTX ................................... 39 2.1.3. Đối tượng và quy môđào tạo ...................................................................... 39 2.1.4. Trung tâm GDNN-GDTX trong hệthống giáo dục quốcdân ...................... 40 2.2. Thông tin chung về khảo sát ........................................................................... 42 2.2.1. Mục đích của khảo sát ................................................................................ 42 2.2.2. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 42 2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 42 2.2.5. Quy trình thực hiện ..................................................................................... 42 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 43 2.3.1. Thực trạng KN tự học của học sinh Trung Tâm GDNN-GDTX Đoan Hùng .. 43 2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về nội dung quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển kỹ năng tự học cho học sinh.......................................... 45 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học cho học sinh tại TT GDNN-GDTX Đoan Hùng ......................................................... 47 2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển kĩ năng tự học cho học sinh TT GDNN-GDTX Đoan Hùng ............................................. 66 2.4.1. Mặt mạnh, mặt yếu ..................................................................................... 66 2.4.2. Cơ hội và thách thức ................................................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG TÂMGDNN-GDTX ĐOAN HÙNG ....................................................................... 70 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................. 70 3.1.1. Định hướng phát triển TT GDNN-GDTX Đoan Hùng .............................. 70 3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biệnpháp ............................................................... 71 3.2. Các biện pháp quản lý ..................................................................................... 71 3.2.1. Biện pháp 1: QLHĐDH nhằm phát triển KN tự học cho HS gắn liền với nội quy kỷluật của TT và của ngành............................................................... 71 3.2.2. Biện pháp 2: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học .............................................................................................. 74 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lýđổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên ................................................................................................... 77 iv 3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho hoạt động dạy và học .......... 80 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kĩ năng tự học của học sinh....................................................................................... 83 3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý .............................................................. 87 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95 v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Mức độ thực hiện các KN tự học của học sinh ..................................... 43 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần thiết của việc QLHĐDH ....... 45 Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần thiết của việc đổi mới PPDH ....... 46 Bảng 2.4. Đánh giá việc QL lập kế hoạch, thực hiện chương trình giảng dạy của GVTTGDNN-GDTX Đoan Hùng .................................................. 48 Bảng 2.5. Thực trạng QL việc soạn bài của GV trước khi lên lớp ........................ 50 Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng quản lí nền nếp của giáo viên ............................... 52 Bảng 2.7. Thực trạng quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH ................................. 55 Bảng 2.8. Thực trạng QL việc phát triển KN tự học cho HS ................................ 56 Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện QL sử dụng và bồi dưỡng GV. ............ 59 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quảhọc tập của học sinh .................................................................................................. 61 Bảng 2.11. Thực trạng các biện pháp quản lý học tập của học sinh ........................ 62 Bảng 2.12. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................... 65 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ................. 88 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý ...................................................................... 12 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển nhưvũbão của khoa học trong thế kỷ 20 và 21 đã làm cho tri thức của nhân loại trở nên lỗi thời nhanh hơn. Nếu giáo dục chỉ chú trọng vào việc trang bị tri thức cho người học thì rất có thể, sau khi rời khỏi nhà trường, người học sẽ lúng túng trong cuộc sống xã hội do tri thức họ tích luỹ được cũng đã lạc hậu. Vì thế, giáo dục thế kỷ 21 nhấn mạnh đến việc trang bị những kiến thức nền tảng và quan trọng hơn là những kỹ năng, thái độ đúng đắn để người học có thể học tập suốt đời. Để phục vụ cho việc học suốt đời, các chuyên gia giáo dục đã rất đề cao vấn đề tự học. Hồ Chí Minh cũng từng khẳng định: “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Giáo dục Việt Nam những năm qua cũng chú trọng đến việc rèn luyện khả năng tự học cho HS. Điều 5 của Luật Giáo dục (2010) cũng đãđề cập đến vấn đề tự học: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi HS”. Thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người GV càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho HSmà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HSchủ động chiếm lĩnh tri thức.Vì vậy, vấn đề phát triển KN tự học ngoài giờ lên lớp cho HS là một việc làm hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động giảng dạy, việc phát triển KN tự học chođòi hỏi phải đổi mới hoạt động quản lý. Đổi mới QL trung tâm trở thành đòi hỏi cấp bách, trong đó quản lí của Giám đốc trung tâm đối với hoạt động dạy và học của GV và HS là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát triển KN tự học ngoài giờ lên lớp của HS, Giám đốc trung tâm phải có các biện pháp QL hoạt động dạy học cụ thể. Công tác QL hoạt động dạy học có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là một trong những nội dung cơ bản của QL trung tâm. 1 Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trong những năm gần đây đã có những bước đi lên vững chắc, toàn diện. Để có được kết quả đó là sự đóng góp không hề nhỏ của nền giáo dục. Bên cạnh chương trình giáo dục THPT thì GDTX cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tạo đà cho sự phát triển KT-XH của tỉnh nhà. Cụ thể TTGDNNGDTX Đoan Hùng đã góp phần tích cực trong việc tổ chức dạy học đề nâng cao trình độ học vấn cho người dân trên địa bàn không có điều kiện học tập ở cơ sở giáo dục chính quy, chuẩn hoá trình độ cho cán bộ làm việc ở các cơ quan xí nghiệp, lực lượng vũ trang, góp phần đẩy nhanh tiến độ phổ cập bậc trung học trên địabàn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chất lượng hoạt động dạy và học tại trung tâm GDNN-GDTX Đoan Hùng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Những yếu kém này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do chất lượng tuyển sinh đầu vào của HS rất thấp, đa sốHS là những đối tượng tham gia dự thi nhưng không trúng tuyển vào các trường trung học phổ thông. Do chất lượng đầu vào ở mức thấp như vậy nên việc truyền tải kiến thức cho HS của GV gặp rất nhiều khó khăn, thêm vào đó KN tự học ngoài giờ lên lớp của các HS là gần như không có. Để khắc phục yếu kém này, TT GDNN-GDTX Đoan Hùng đã áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp nhưng kết quả thu được chưa cao. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những nhà nghiên cứu, những học viên cao học trong và ngoài nước về vấn đề QL hoạt động dạy học, đó là những thành tựu khoa học rất đáng trân trọng, được các cán bộ QLTT vận dụng và mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp QL hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học ngoài giờ lên lớp cho HS tại một TT GDNN-GDTXlà chưa nhiều. Dovậy, việc nghiên cứu công trình này sẽ là một đóng góp thiết thực về mặt lýluận và thực tiễnđối với công tác giáo dụcđào tạo ởTT. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng:“Phát triển KN tự học cho HS” là rất quan trọng và muốn tổ chức phát triển KN tự học cho HS, trước hết cán bộ, GV, HSphải hiểu rõ tự học là gì? Ý nghĩa của tự học, mối quan hệ giữa dạy học và tự học, những việc cần làm để phát triển tự học; tiếp theo là phải nắm 2 vững những kiến thức đó để tổ chức đưa phương pháp tự học vào TT. Lý thuyết là như vậy nhưng phải có biện pháp như thế nào? Dạy học ra làm sao để phát huy tích cực nhất năng lực tự học của HS, không gây nhàm chán mà phát triển óc sáng tạo lại là một vấn đề nan giải. Đây là câu hỏi khiến các thế hệ lãnh đạo, các cấp QL tại TT đều phải băn khoăn, suy nghĩ. Từ những lý do khách quan, chủ quan trên, xuất phát từ tình hình thực tế của TT, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học nhằm phát triển kĩ năng tự họcchohọc sinhTT GDNN-GDTXĐoanHùng, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ”để nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của TT GDNN-GDTXĐoan Hùng. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vàthực tiễn QL hoạt động dạy học ởTT GDNN-GDTXĐoan Hùng trong những năm gần đây, đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập để phát triển KN tự học củaHS.Quađó,gópphầnnângcaochấtlượngđàotạocủaTT. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát. 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác QL đào tạo tại TT GDNN-GDTX Đoan Hùng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp QL hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học của HS. 3.3. Đối tượng khảo sát Cán bộ quản lý, giáo viên, HS, phụ huynh, các đoàn thể có liên quan đến TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QL dạy học ở TT GDNN-GDTXĐoan Hùng theo yêu cầu phát triển KN tự học choHS. - Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và QL hoạt động dạy học tại TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. - Đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học nhằmphát triển KN tự học cho HS tại TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. 3 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng việc QL hoạt động dạy học đượcTT GDNN-GDTX Đoan Hùng thực hiện như thế nào? Biện phápđể QL hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học cho HSTTGDNN-GDTX Đoan Hùng? 6. Giả thuyết nghiên cứu Việc QL hoạt động dạy học ở TT GDNN-GDTX Đoan Hùng còn nhiều điều bất cập, chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS. Nguyên nhân của thực trạng chủ yếu là do các yếu tố từ bản thân HS, các yếu tố khác như GV, chương trình, điều kiện cơ sở vật chất của TT cũng ảnh hưởng nhưng mức độ ít hơn. Nếu các biện pháp QL HĐDH nhằm phát triển KN tự học được tiến hành đồng bộ từ phía lãnh đạo TT, GV, Đoàn thanh niên và bản thân HS thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đào tại TT. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học ở các lớp hệ Bổ túc văn hóa cấp THPT ở TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. Các hệ đào tạo khác đề tài không có điều kiện nghiên cứu. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu trong đề tài tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Chủ yếu là dùng các phương pháp nghiên cứu các tài liệu lý luận về QL, QLGD, QLDH, QL TT GDNN-GDTX,tổng hợp, hệ thống hoá cácvăn bản chủ trương đường lối, Nghị quyết về chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo. 8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Mục đích là để nhận định đánh giá rõ mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân của hạn chế yếu kém về QLHĐDH ở TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. Đồng thời kiểm chứng nhận thức của cán bộ QL trong và ngoài ngành GD&ĐTvề mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL dạy học được đềxuất. 8.3. Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà QL có kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đềxuất. 8.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học: Trên cơ sở các số liệu kết quảdạy học tại TT trong những năm qua, thực hiện việc phát vấn, lấy ý kiến thăm 4 dò, tổng hợp các kinh nghiệm QL dạy học đem lại hiệu quả từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quảnlý. 9. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học tại TT GDNN-GDTX. Chương 2:Thực trạng QL hoạt động dạy học tại TT GDNN-GDTX Đoan Hùng. Chương 3: Biện pháp QL hoạt động dạy học nhằm phát triển KN tự học choHSTT GDNN-GDTX Đoan Hùng. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KN TỰ HỌC CHO HỌC SINHTẠI TT GDNN-GDTX 1.1. Tổng quan nghiên cứu QL là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài người. Ở đâu có con người, ở đó có quản lý. Vì vậy, QL là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội. Thậm trí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã được công bố như: ML.Kônđacốp, Cơ sở lý luận khoa học QL giáo dục, trường cán bộ QL giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld Kôntz, Những vấn đề cốt yếu về quản lý, nhà xuất bản khoa học kĩ thuật 1992; Tác phẩm Kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm 1981). Các tác giả trên đã đưa ra nhiều tình huống QLGD vàQLDH trong nhà trường, trong đó bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt là các vấn đề phân công trong QLDH. Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QLGD và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mac-Lênin và kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận giáo dục và dạy học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II-BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [6, tr 12] Dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QLGD và QL trường học chủ yếu dựa trên nền tảng QL giáo dục học. 6 Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này: Tác giả Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy dạy học làm TT; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Trong các trường THPT hoạt động dạy học là trọng tâm. Chính vì vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL trường THPT trong cả nước tập trung nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường, trong đó có QL hoạt động dạy học, chẳng hạn như các luận văn thạc sĩ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài: “Các biện pháp QLHĐDH của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Thái Nguyên” (2002); tác giả Phạm Hoàng Phương với đề tài “Một số biện pháp QLHĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây”... Tác giả Hoàng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động khoa học cho GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [28, tr 23]. Tác giả Nguyễn Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ [18, tr 34]. Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập “Giáo dục học-Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học QLGD, các khái niệm cơ bản của lí luận QLGD, những nguyên tắc QLGD và những qui luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục và dạyhọc. Các tài liệu trên dù chỉ mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào đó trong QLGD nói chung và QLHĐDH nói riêng. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn phù hợp với công việc của các tác giả trong việc thực hiện chức trách Hiệu trưởng trường THPT, đồng thời cũng giúp cho các Hiệu trưởng trường THPT khác tham khảo để vận dụng trong công tác QLcủa mình. Về QLHĐDH tại TT GDNN-GDTX, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này: Tác giả Đinh Xuân Hà với công trình nghiên cứu “QLHĐDH ở TT GDTX Đông Anh-Hà Nội để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tác giả Trịnh Văn Trí với “Biện pháp QLHĐDH ở TT GDTX huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”, Tác giả Ninh Văn Bình với “Biện pháp QLHĐDH ở TT GDTX nhằm nâng cao chất 7 lượng dạy học”, Tác giả Lục Thị Lê với “QLHĐDH cấp THPT ở các TT GDTX tỉnh Cao Bằng”, Nguyễn Thị Mỹ Lộc với “Quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”... đã đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh khác nhau ở góc độ QL tại một TT GDTX nhất định. QLHĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của người QL các cơ sởgiáo dục, đồng thời cũng là nội dung quan trọng nhất trong công tác QLTT. Chính vì vậy đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở góc độ QL chung chung, cònbiện pháp QLHĐDH như thế nào để nâng cao tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển KN tự học của HS tại các TT GDNN-GDTX, là một lĩnh vực còn bỏngỏ. Để nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay cần đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp QLHĐDH ở các cơ sở giáo dục khối GDNN-GDTX nói chung và của TT GDNNGDTX Đoan Hùng nói riêng theo hướng phát triển KN tự học của HS. 1.2. Dạy học và Quản lý hoạt động dạy học 1.2.1. Hoạt động dạy học Dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của HS.Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. 1.2.1.1. Hoạt độngdạy học Hoạtđộngdạy họclàhoạt độngđặctrưngcủa nhàtrường,của TT GDTX, quyđịnh sựtồn tạicủa cơ sở giáo dục. Nếu không có hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của HSthì không có các cơ sở giáo dục. Tác giả Nguyễn Ngọc Quangtrong quá trình nghiên cứu đã đưa ra khái niệm hoạt động dạy học như sau: Hoạt động dạyhọc là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội kiến thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình.[27, tr 34] Người thầy là chủ thể của hoạt động dạy học với nội dung dạy học theo chương trình quy định của cơ sở giáo dục sở tại; vaitròchủđạocủahoạtđộngdạy họclàtổchức và điều khiển HS học tập, giúp HS nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ, thói quen học tập. Như vậy, hoạt động dạy học ở đây được hiểu như là quá trình tổ chức các hoạt động của người dạy và người học sao cho người học được hướng dẫn, định 8 hướng tư duy để từ đó họ chiếm lĩnh được nội dung dạy học và có thể tự tiếp cận với các nguồn tri thức mới. 1.2.1.2. Hoạt động học tập Hoạt động học tập là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm củathầy để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng, thái độ mới.Học tập có thể được xem như một quá trình, chứ không phải là một tập hợp các kiến thức thực tế và các hủ tục giáo điều. Việc học tập của con người có thể xảy ra như là một phần của giáo dục, đào tạo phát triển cá nhân. Mục đích của hoạt động học tập: Chiếm lĩnh khái niệm khoa học (có nghĩa là: phải nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn (tư duy lý thuyết); biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản thân). Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành công thì sẽ dẫn tới đồng thời ba mục đích bộ phận: trí dục (nắm vững khái niệm);pháttriển(tưduykháiniệm);giáodục(tháiđộđạođức). Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau, sinh thành ra nhau và tạo ra một hệ toàn vẹn mục đích bộ ba "Khai trí tiến đức" làđiềumàcổnhânđãdạy.Đếnmộttrìnhđộcao,trithứcvớitưtưởng,đứcdụcvớitrí dục là một. Trí dục phải dẫn đến đạo đức, đức dục là kết quả tất yếu của sự hiểu biết. - Chức năng của hoạt động học tập: Hoạt động học tập có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội (tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tựlực). - Nội dung của hoạt động học tập: Là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc lôgic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động. 9 - Phương pháp học tập: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại thànhhọc vấn của bản thân. Đó là phương pháp mô tả, giải thích và vận dụng khái niệm khoa học. Học tốt là sự thống nhất của cả mục đích, nội dung lẫn phương pháp học. Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở của sự bị điều khiển. 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học Dạy và học là hai mặt hoạt động của một quá trình với hai thành tố trung tâm là thầy và trò.Hai mặt hoạt động đã có mối quan hệ hai chiều nó tồn tại với nhau, bổ sung kết quả cho nhau cùng vận động và phát triển. Dạy tồn tại với học, học giúp cho dạy ngày càng hoàn thiện. Thầy và trò là hai người bạn đồng hành họ cùng chung một mục đích đã là với người học, dành kết quả cao nhất ở người học, phấn đấu với học. Mối quan hệ thầy trò được phản ánh trong mối quan hệ giữa HS với tài liệu học tập, với vai trò tổ chức, hướng dẫn, GVgiúp người học chiếm lĩnh nội dung tài liệu học tập bằng thao tác và hành động trí tuệ của chính mình. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người GV, GV phải xuất phát từ lôgic của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm mối liên hệ giữa thầy và trò thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở TT GDNN-GDTX thì Giám đốc TT phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của GV; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa 10 hoạt động dạy của GV với hoạt động học của HS thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, GV tổ chức, điều khiển hoạt động của HS. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người QLTT là: hành động QL (điều khiển hoạt động dạy học) của Giám đốc chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của GV và trực tiếp đối với GV; thông qua hoạt động dạy của GV mà QL hoạt động học của HS. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Quảnlý Quản lýlà một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất của hệ thống của xã hội, từ lao động tập thể, lao động xã hội của con người. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định trong lao động tức là phải có sự quản lý. Trong quá trình phát triển của xã hội, QL không phải là một hoạt động mới mẻ, đặc biệt là quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm QL được nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành QL bàn tới và cũng được phổ biến ngày càng rộng. QL cần thiết cho hoạt động của mọi tổ chức dù tổ chức đó thế nào. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, nhìn chung các định nghĩa đều hướng tới hiệu quả của công tác QL phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích hướng đến của công tác QL bằng tác động từ chủ thể đến khách thể QL nhờ công cụ và phương pháp quản lý: “Quản lýlà sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đổi tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả, có tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” [26; tr 90]. 11 Hoạt động QL đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Công cụ Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu Phương pháp Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý [11, tr 24] Cho dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động QL là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL dẫn đến khách thể QL trong một tổ chức thông qua cơ chế QL nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục Có nhiều nghiên cứu về QLGD, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng nhất nhau về khái niệm QLGD: “Quản lýkhoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể QL ở cấp độ khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên". [23, tr.10] “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất". [33,tr.35] Từ những khái niệm khác nhau về QLGD ta có thể khái quát: QLGD là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. 12 Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia QLGD thành hai loại: QL hệ thống giáo dục: QLGD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thànhphố). QL nhà trường: QLGD ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ sở giáodục. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: QLHĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [1, tr 15.16] QL quá trình dạy học là QL quá trình cân bằng động. Các thành tố của quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyêntắcnhấtđịnhnhằmthựchiệnnhiệmvụ dạyhọcđểđạtđượcchấtlượngvàhiệu quả dạy học. Như vậy, QLHĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của GVvà hoạt động học của HS nhằm biến đầu vào(trình độ ban đầu của HS) thành đầu ra(sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển KT-XH và GD&ĐT. Ngoài ra, QLHĐDH cần đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả; mối quan hệ giữa GV và HS. Do đó, QLHĐDH cần QL đồng bộ các thành tố đó, và phải được tiến hành đồng bộ từ QLCSVC-TBDH, QL đội ngũ sư phạm, QL điều kiện và môi trường làm việc đến cơ chế tổ chức, hoạt động, điều hành; kiểm tra, đánh giá; phối hợp các lý luận giáo dục trong và ngoài nhà trường, các cơ sở giáo dục khác. Trong điều kiện đổi mới giáo dục - dạy học hiện nay, nội dung QL hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính định hướng cho sự phát triển của mỗi cơ sở giáo dục, đồng thời cũng là một nội dung quan trọng số một của lãnh đạo các cơ sở giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, thì việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV, tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao năng lực lao động có vị trí quan trọng của quá trình QLHĐDH. 1.3. Kỹ năng tự học 1.3.1. Kỹ năng Bàn về khái niệm kỹ năng, có rất nhiều tác giả đã đưa ra các quan điểm khác nhau, tiêu biểu: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả của một động tác nào đó hay 13 một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn hay áp dụng những cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định (Lêvitop). Còn A.G.Covaliop cho rằng: kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động; hay A.V.Petrovxki định nghĩa: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra. Tác giả Bùi Văn Huệ đưa ra khái niệm: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật vào thực tiễn. Từ đó về bản chất chúng ta có thể hiểu: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép”. Kỹ năng không chỉđơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người. 1.3.2. Kỹ năng tự học 1.3.2.1. Tự học Theo Từ điển Giáo dục học “Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện KN thực hành không có sự hướng dẫn của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”. Tác giả Nguyễn Kỳ cũng bàn về khái niệm tự học: Tự học là hoạt động trong đó người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là người học tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp. Từ những định nghĩa như trên về tự học, chúng ta đều nhận thấy điểm chung của tự học là sự tự giác, chủ động và độc lập của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức. Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, giao tiếp, thực hành, kiểm tra, đánh giá… để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học của SV đại học mang đầy đủ các đặc điểm của tự học nói chung nhưng cũng phản ánh đặc trưng riêng của hoạt động học tập ở đại học là tính tự chủ cao và tính nghiên cứu vừa sức. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan