Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học môn toán tại trường trung học phổ thông tống văn trân,...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học môn toán tại trường trung học phổ thông tống văn trân, huyện ý yên, tỉnh nam định theo tiếp cận phát triển năng lực

.PDF
119
179
106

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản, giúp tôi hoàn thành khoá học quản lý giáo dục và luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh của trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, cung cấp thông tin cho tôi trong thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Hữu Châu, cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học và bạn bè đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ và đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thuý Hằng i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BGH Ban Giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CSVC, TTBDH Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo 5 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 6 GVBM Giáo viên bộ môn 7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 8 GVDG Giáo viên dạy giỏi 9 HĐDH Hoạt động dạy học 10 HSG Học sinh giỏi 11 KHTN Khoa học tự nhiên 12 KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn 13 KT-XH Kinh tế xã hội 14 PPDH Phương pháp dạy học 15 PTKT Phương tiện kỹ thuật 16 QLGD Quản lý giáo dục 17 THCS Trung học cơ sở 18 THPT Trung học phổ thông 19 UBND Ủy ban nhân dân ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục bảng................................................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC .............................. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................... 7 1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................. 7 1.2.2 Quản lý hoạt động dạy học ................................................................ 8 1.3. Hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học ............................................................................... 12 1.3.1. Nhà trường THPT ........................................................................... 12 1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT ........................... 13 1.3.3. Mục tiêu của môn Toán trong trường THPT theo tiếp cận phát triển năng lực............................................................................................................ 14 1.3.4. Xu hướng dạy học môn Toán .......................................................... 15 1.3.5. Năng lực và năng lực Toán học của học sinh THPT ...................... 17 1.3.6. Hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT theo định hướng tiếp cận phát triển năng lực ................................................................................... 21 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học. .............................................. 24 1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................... 24 1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh ............................................. 32 iii 1.4.3. Xây dựng "môi trường sư phạm" cho HĐDH môn Toán tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực. ..................................................................... 35 1.5. Các yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán tại trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển năng lực ........................................ 37 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39 CHƢƠNG 2.................................................................................................... 40 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN ..... 40 Ở TRƢỜNG THPT TỐNG VĂN TRÂN, NAM ĐỊNH ............................. 40 THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC................ 40 2.1. Khái quát chung về trƣờng THPT Tống Văn Trân - huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............................................................................................... 40 2.1.1. Quy mô trường lớp .......................................................................... 40 2.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ QLGD, GV Toán, HS Trường THPT Tống Văn Trân - huyện Ý Yên - tỉnh Nam Định .............................................. 42 2.1.3. Đội ngũ giáo viên ............................................................................ 42 2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Toán .................... 44 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................... 45 2.2.1. Mục đích của khảo sát .................................................................. 45 2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 45 2.2.3. Nội dung khảo sát: ........................................................................ 45 2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 46 2.2.5. Thời gian khảo sát......................................................................... 46 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .................................................... 46 2.3.1. Phương thức đánh giá thực trạng hoạt động dạy của GV............ 46 2.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Toán của học sinh ...................... 53 iv 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT Tống Văn Trân, Ý Yên, Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực ..... 57 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên Toán ................ 57 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh........................ 67 2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng QLDH môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định................................................. 69 2.4.4. Nguyên nhân những tồn tại ........................................................... 71 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỐNG VĂN TRÂN,HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNHTHEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC............................................................. 74 3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý ..................................... 74 3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống ............................................... 74 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ................................................ 74 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ............................................... 75 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............................................... 75 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học ............................................................................... 75 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của việc dạy học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực ............................................ 76 3.2.2. Biện pháp 2: BGH chỉ đạo làm tốt công tác lập kế hoạch giảng dạy môn Toán theo từng học kỳ, năm học....................................................... 77 3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao năng lực dạy học môn Toán cho đội ngũ GV theo tiếp cận phát triển năng lực người học ............................................. 78 v 3.2.4. Biện pháp 4: BGH chỉ đạo quản lý hoạt động học môn Toán học của học sinh ............................................................................................................ 80 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường dạy học phân hoá hướng tới từng nhóm học sinh với năng lực Toán khác nhau ........................................................... 82 3.2.6. BGH chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh cho phù hợp với các yêu cầu mới đặt ra. ................................... 83 3.2.7. Biện pháp 7: BGH tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn Toán và nâng cao hiệu quả sử dụng ........................ 86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................... 87 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ................................................................................................................. 88 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng khảo sát năng lực theo PISA qua các năm ......................................21 Bảng 1.2: Mô tả 6 mức độ đánh giá năng lực Toán học trong PISA .......................31 Bảng 2.1: Số lớp và học sinh của nhà trường theo năm học .....................................40 Bảng 2.2: Kết quả xếp loại của HS và tỉ lệ tốt nghiệp THPT ...................................40 Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp số liệu HS khối 12 môn Toán Đại học 2015 - THPT Quốc gia 2016 .....................................................................................................................41 Bảng 2.4: Đội ngũ GV Toán của trường THPT Tống Văn Trân ..............................42 Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động chuyên môn các môn học theo định kỳ của trường THPT Tống Văn Trân ...............................................................................................42 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động chuyên môn theo định kỳ của ....................................43 Bảng 2.7: Cơ sở vật chất - TBDH của trường (năm học 2015-2016) .......................44 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy ....................................48 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Toán .....................................................................................................52 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá tình hình học tập môn Toán của HS ...........................54 Bảng 2.11: Thực trạng việc thực hiện hoạt động học tập môn Toán ........................56 Bảng 2.12: Thực trạng về quản lý chỉ đạo DH của tổ chuyên môn ..........................58 Bảng 2.13: Quản lý thực hiện nội dung, chương trình Toán hiện nay ......................60 Bảng 2.14: Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV ...........................62 Bảng 2.15 : Thực trạng QL việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV .........................63 Bảng 2.16: QL đổi mới phương pháp DHPH hướng tới từng nhóm HS có .............65 năng lực khác nhau ....................................................................................................65 Bảng 2.17: Quản lý đánh giá năng lực Toán học của từng HS dựa trên công cụ và phương pháp đánh giá đổi mới..................................................................................66 Bảng 2.18: Thực trạng QL hoạt động học của HS đối với môn Toán ......................68 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực của người lao động sao cho đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI xác đinh ̣ nhiê m ̣ vu ̣ tro ̣ng tâm giai đoa ̣n 2011 – 2020 là: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Để làm được điều đó chúng ta cần thiết phải đổi mới trước tiên về tư duy dạy và học đã cố hữu suốt bao đời nay, đổi mới về nội dung, phương pháp dạy, học, đổi mới hệ thống trường lớp, đổi mới về hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên việc đổi mới đó vẫn phải đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với từng đối tượng và cấp học, có lộ trình và bước đi phù hợp. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học không thể là hoạt động ngày một ngày hai, cần có sự kiên trì và đầu tư về mọi mặt mà trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có sự tăng cường lãnh đạo đối với đổi mới giáo dục và đào tạo. Các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo đổi mới theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học một cách mạnh mẽ và đồng bộ. Tuy nhiên quá trình đó vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi việc lạc hậu, nặng nề và đôi khi còn chưa thật phù hợp với môi trường dạy học ở nước ta. Công tác quản lý quá trình dạy học, giáo dục đào tạo chậm đổi mới và có nhiều bất cập. Môn toán có thể coi là một trong những môn học gắn bó dài nhất với cuộc đời học sinh. Từ trước đến nay, dù yêu thích hay không các em học sinh vẫn phải học toán, làm các bài kiểm tra, và vượt qua hàng loạt các kỳ thi quan trọng nhất với môn toán.Vì vậy Toán là một trong những môn học có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nhà trường ở bất kì cấp học nào. Tuy được quan tâm nhưng chất lượng môn Toán vẫn còn thấp, chưa đáp ứng 1 được yêu cầu đề ra. Thực tế trong những năm qua tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, chất lượng giáo dục đã từng bước được nâng lên, cùng với đó công tác quản lý đã được quan tâm để hoạt động dạy học dần theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo lối truyền thống một chiều từ thầy đến trò, “dạy chay”, các bài giảng thiên về lý thuyết thuần túy, gò bó theo sách giáo khoa, ít có liên hệ giữa kiến thức Toán học và những ứng dụng thực tế trong đời sống vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi và ở các cấp học trong đó có nhiều trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Việc giúp cho học sinh hình thành ý thức tự giác, tự học, tự nghiên cứu như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chưa được giáo viên chú trọng. Do đó, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức chưa được phát huy. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán tại trường Trung học phổ thông Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Câu hỏi nghiên cứu Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao kết quả hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực người học? 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực nhằm nâng cao kết quả hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL HĐDH môn Toán tại trường THPTtheo tiếp cận phát triển năng lực 4.2Khảo sát và phân tích đánh giá thực trạng về QL HĐDH môn Toán tại trường THPT Tống Văn Trân theo tiếp cận phát triển năng lực 4.3Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn Toán tại trường THPT Tống 2 Văn Trân theo tiếp cận phát triển năng lực 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5.1 Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý HĐDH môn Toán ở trường THPT theo tiếp cận phát triển năng lực 5.2 Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý HĐDH môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực 6. Phạm vi nghiên cứu Quản lý HĐDH môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015-2016. 7. Giả thuyết khoa học Những biện pháp được đề xuất nếu có cơ sở khoa học và tính khả thi cao sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực người học nói riêng và nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán của các nhà trường nói chung. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT, các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Điều tra, khảo sát thực tiễn. + Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương pháp tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng bảng hỏi - Nhóm phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê Toán học để xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: 3 - Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý hoạt động dạy học môn Toánở trường Trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực người học. - Chương 2: Thực tra ̣ng quản lý dạy học môn Toán tại trườngTHPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực người học - Chương 3: Biê ̣n pháp quản lý hoạt độngdạy học môn Toán tại trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực người học 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC MÔN TOÁNTẠITRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Từ xưađến nay giáo dục luôn gắn bó với loài người, định hướng và dẫn dắt sự phát triển của mỗi thế hệ con người. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển giao nền văn hoá từ thế hệ này cho thế hệ kia. Giáo dục là phương thức đặc trưng, cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. Đã có rất nhiều nhà chính trị, tư tưởng trên thế giới cũng như Việt Nam nghiên cứu về giáo dục nói chung, và trong nhiều năm trở lại đây đi sâu vào quản lý giáo dục nói riêng mang lại nhiều thành tựu to lớn, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn cuộc sống Sự phát triển KT-XH với nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tạo ra nhu cầu học ngày càng tăng, mục tiêu học ngày càng đa dạng...để thực hiên triết lý giáo dục cho mọi người trong bối cảnh mới: Học để biết, học để làm, Học để chung sống, học để làm người, Học suốt đời... Bên cạnh đó nền kinh tế tri thức cũng đòi hỏi một lực lượng lao động có năng lực tư duy và kĩ năng thay đổi nên chỉ riêng việc "học để làm" cũng đã yêu cầu cần phải nâng cao năng lực thích ứng. Đã có rất nhiều thay đổi diễn ra trong các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.Những thay đổi này có thể do yêu cầu của nghành giáo dục gắn với các cuộc vận động và phong trào được phát động trong giai đoạn đổi mới giáo dục (xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cức; chuẩn hoá nghề nghiệp giáo viên; đổi mới quy trình và phương pháp giáo dục, dạy học; đào tạo theo nhu cầu xã hội.....). Tuy nhiên nhiều vấn đề liên quan đến hoàn thiện nhà trường , tạo thương hiệu, ...tự thân nhà trường nhận thấy nếu không thay đổi thì khó tồn tại và phát triển. Vì vậy, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học là điều kiện tiên quyết để thích ứng với thay đổi của xã hội... Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người. Để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục lao động. Như vậy dạy học là con đường cơ bản nhằm phát triển trí tuệ, 5 phát triển hoàn thiện nhân cách cho người học. Và để dạy học đạt kết quả, cả thầy và trò cần có cách thức truyền đạt và chiếm lĩnh tri thức đúng đắn. Nói cách khác là có PPDH phù hợp vì nó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới chất lượng của quá trình dạy học. Với tầm quan trọng của việc dạy học đối với sự phát triển của các vấn đề lý thuyết và thực tiễn sư phạm nên DH luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà GD trong và ngoài nước từ xưa đến nay. Trong những năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT nói riêng và đổi mới hoạt động DH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà GD, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về đổi mới QL hoạt động DH nhằm nâng cao tính hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống như: các nhà nghiên cứu, các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Đức Chính, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Hữu Châu.....Các kết quả nghiên cứu , tổng kết của các nhà khoa học giáo dục là những tri thức quý báu để làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận giáo dục và xây dựng nền giáo dục nước nhà. Kế thừa kết quả đó, những năm gần đây có rất nhiều thạc sĩ chuyên nghành QLGD làm luận văn về đề tài khoa học Quản lý hoạt động dạy học như Hồ Hồng Sơn với "QL hoạt động dạy học môn lịch sử ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay", Khổng Ngọc Sơn với "Quản lý đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học ở các viện trong CAND". Tuy nhiên những đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo phát triển năng lực người học ở trường THPT vẫn còn mới và ít tác giả nghiên cứu. Hiện nay, đã có một vài đơn vị đứng ra biên soạn tài liệu về vấn đề này, ví dụ như Vụ giáo dục trung học và Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 đã cùng nhau viết tài liệu hội thảo - tập huấn" Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh" vào tháng 12/2015. Nhưng những nghiên cứu nói trên vẫn chưa đủ để có thể làm rõ và thay đổi cách quản lý hoạt động dạy học theo hướng mới, vẫn cần nhiều những nghiên cứu sâu hơn về hoạt động quản lý nhà trường đặc biệt là QL quá trình dạy học. Tuy chưa có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lựclàm cơ sở để áp dụng vào thực tế dạy học trong các 6 trường hiện nay. Nhưng đã có rất nhiều cán bộ quản lý ở các trường phổ thông đặc biệt là các trường công lập trên địa bàn Hà Nội đã có những sáng kiến từ việc rút ra kinh nghiệm trong thực tế quản lý dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn Toán. Đó là thực tế đáng trân trọng góp phần không nhỏ cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1 Quản lý giáo dục QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực trong xã hội nhằm đưa giáo dục tới mục đích đề ra. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong QLGD phải có hệ thống, liên tục và phải phù hợp với quy luật khách quan. Theo tác giải Trần Kiểm, khái niệm quản lý GD được hiểu dưới hai cấp độ chủ yếu là cấp độ vi mô, cấp độ vĩ mô: * Cấp vi mô: Quản lý GD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) có chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD trong nhà trường * Cấp vĩ mô: Quản lý GD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD. Từ những định nghĩa trên ta có thể tựu chung: Quản lý GD là được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 1.2.1.2 Quản lý nhà trường * Nhà trƣờng: Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội [5,tr13] 7 Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung, chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. * Quản lý nhà trƣờng: Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy- học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục Theo tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan niệm: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định được sứ mệnh là đào tạo học sinh trở thành con người có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh".[3,tr17] 1.2.2 Quản lý hoạt động dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con đường thực hiện mục đích giáo dục. Nghiên cứu theo lý thuyết hoạt động thì ta thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là giáo viên (hoạt động dạy) và học sinh (hoạt động học). Hai hoạt động này có mỗi quan hệ biện chứng với nhau. Do đó, quản lý HĐDH là những tác động của chủ thể quản lý tới hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò và môi trường dạy học. 1.2.2.1 Hoạt dộng dạy học HĐDH ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường - một bộ phận của hoạt động của giáo dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói chung. Hoạt động dạy học bao hàm hai hoạt động tương hỗ cơ bản là hoạt động dạy (của giáo viên) và hoạt động học ( của học sinh) Khi nói đến HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt động dạy của thầy hoạt tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học hướng vào hoạt động của thầy thì trọng tâm của HĐDH hướng vào hoạt động dạy của giáo viên, giáo viên là người tổ chức việc học, gợi cho học sinh khám phá tạo 8 dựng kiến thức..... Ngược lại học sinh cần chủ động lĩnh hội kiến thức, vận dụng một cách thông minh, sáng tạo, tìm tòi ra những cái mới, cái hay. Từ trước đến nay chúng ta vẫn đang dạy học theo lối mòn, thường tiếp cận dạy học hướng vào hoạt động dạy của giáo viên hơn là hướng vào hoạt động học của học sinh nên vẫn chưa phát huy được tính sáng tạo, tự tìm tòi của học sinh. Và những năm gần đây đã có nhiều đơn vị trường học đang dần thay đổi hướng tiếp cận sang hướng vào hoạt động học của học sinh. Dưới sự dẫn dắt của thầy, học sinh sẽ tự khám phá ra nội dung của bài học một cách tích cực, chủ động Như vậy, HĐDH là một hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS , trong đó dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân"[14,tr8] 1.2.2.2. Một số đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT Đặc điểm về phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT (từ 15 đến18 tuổi) là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức. Điều kiện sống và hoạt động của các em xoay quanh gia đình, nhà trường, xã hội. Đặc điểm của hoạt động học tập: Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy 9 khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em. Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ: Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. 1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học * Quản lý hoạt động dạy học của GV Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ GV, GV tổ chức điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp họ nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Song song với đó, GV phải thường xuyên học tập, bồi 10 dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những nội dung, phương pháp học tập mới để nâng cao chất lượng dạy học, bắt kịp với xu hướng dạy học mới.Việc quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm: - QL mục tiêu,xây dựng kế hoạch dạy học của GV - QL việc thực hiện chương trình giảng dạy - QL việc soạn giáo án, chuẩn bị bài trên lớp của GV - QL việc vận dụng, áp dụng những phương pháp dạy học mới vào bài giảng - QL việc KT- ĐG kết quả học tập của học sinh - QL việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học - QL việc thực hiện quy trình hoàn thiện hồ sơ chuyên môn - QL hoạt động tự nâng cao trình độ của GV * Quản lý hoạt động học tập của HS Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh trong quá trình học tập.Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện tính kỷ luật, tự giác trong học tập... Quản lý tốt hoạt động học tập cũng nhằm phân loại học sinh, từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp.Quản lý HĐHT của học sinh bao gồm: xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, bồi dưỡng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh, quản lý hoạt động học tập của học sinh trên lớp, quản lý việc tự học của học sinh, quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp. Như vậy, quản lý hoạt đọ ̂ng da ̣y - học thực chất là những tác đọ ̂ng của chủ thể quản lý vào quá triǹ h da ̣y ho ̣c (được tiến hành bởi tạ ̂p thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trơ ̣ đắ c lực của các lực lu ̛ợng xã họ ̂i) nhằ m góp phầ n hình thành và phát triể n toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào ta ̣o của nhà trường. 1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Để quản lý tốt hoạt động dạy học THPT cần phải tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng kế hoạch hoạt động: Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thức tám Ban chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khoá 13 về đổi mới chương trình, SGK 11 giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của nghành bằng việc làm thiết thực,hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, GV, HS tại mỗi cơ quan sở giáo dục. - Đổi mới phƣơng pháp dạy học: Dạy học sao cho phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hoá các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học. - Đổi mới hình thức, phƣơng pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS: việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính trung thực, khách quan,; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của GV với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội. - Quản lý và sử dụng CSVC- TBDH:trong nhà trường CSVC-TBDH cũng là yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở tận dụng tối đa những cơ sở đã có sẵn trong nhà trường thì cần phải bổ sung, mua sắm những thiết bị còn thiếu. Và khuyến khích để giáo viên có thể tự làm, tự thiết kế ra đồ dùng dạy học. - Tập trung phát triển đội ngũ GV: về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng tổ chuyên môn, GV cốt cán, GV chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội, Hội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. 1.3. Hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học 1.3.1. Nhà trường THPT Nhà trường THPT là cấp học cuối cùng của bậc học bao gồm 3 năm học, là giai đoạn quan trọng trước khi HSbước vào giai đoạn học tập mới. Theo điều 27 12 Luật giáo dục (2005): "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" 1.3.2. Vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT Trong nhà trường phổ thông môn Toán có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng: Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thông. Nó góp phần phát triển nhân cách, cùng với việc tạo điều kiện cho HS kiến tạo những tri thức và rèn luyện kĩ năng Toán học cần thiết. Môn Toán còn góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá..rèn luyện những đức tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mỹ. Ngoài ra môn Toán THPT tiếp nối chương trình THCS, cung cấp vốn văn hoá toán phổ thông một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng, phương pháp tư duy Môn Toán còn là công cụ giúp cho việc dạy học và học các môn khác, trong cuộc sống Toán học còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, từ công nghệ, sản xuất đến chế tạo... dường như không có nghành nghề nào là không có sự xuất hiện của Toán học . Mặc dù có vai trò quan trọng nhưng hiện nay việc giảng dạy môn Toán vẫn còn nhiều hạn chế. Việc dạy học còn thiên về kĩ năng giải toán, chưa chú trọng đến phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, phát triển năng lực học sinh. Tình trạng quá tải trong chương trình khiến cho giáo viên không có thời gian để hướng dẫn học sinh tìm tòi cái mới trong mỗi bài học, dẫn đến hạn chế về phát triển về năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Từ thực tế đó, chúng ta phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp, tạo cho các em HS nhiều hứng thú, phát huy hết khả năng tư duy, tìm tòi khám phá, yêu thích môn học nói chung, bồi dưỡng nhân tài cho các lớp chuyên Toán nói riêng. Trong những năm gần đây đã có nhiều hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được triển khai và sẽ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất