Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học môn toán cho sinh viên khoa tiểu học tại trường cao đẳ...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học môn toán cho sinh viên khoa tiểu học tại trường cao đẳng sư phạm hà tây theo hướng đổi mới chương trình giáo dục

.PDF
126
78
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO SINH VIÊN KHOA TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Ngọc HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Đức Ngọc đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Cao đảng Sư phạm Hà Tây, các thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục, các em sinh viên các khóa học Khoa Tiểu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình khảo sát và thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Cán bộ quản lý CBQL Cán bộ quản lý giáo dục CBQLGD Cao đẳng Sư phạm Hà Tây CĐSPHT Cơ sở vật chất CSVC Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Giáo dục - đào tạo GD - ĐT Giảng viên GV Hoạt động dạy học HĐDH Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST Học sinh HS Kiểm tra đánh giá KTĐG Nhà xuất bản Nxb Nghiên cứu khoa học NCKH Phương pháp dạy học PPDH Quản lý giáo dục QLGD Sinh viên SV Ủy ban nhân dân UBND Tiểu học TH Trung học phổ thông THPT Xã hội chủ nghĩa XHCN ii MỤC LỤC Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Mục lục i ii iii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu 2 2 2 4. Câu hỏi nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3 3 3 3 3 3 7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng 8. Phạm vi nghiên cứu 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 4 4 9.1. Ý nghĩa lý luận 9.2. Ý nghĩa thực tiễn 10. Cấu trúc luận văn 4 4 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý Nhà trường 6 6 7 8 8 1.2.2. Dạy học, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học và quản lý phương pháp dạy học ở trường cao đẳng, đại học 1.3. Quan điểm, đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước 1.3.1. Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước 1.3.2. Đường lối đổi mới quản lý giáo dục đại học 13 16 iii 18 18 20 1.3.3. Đường lối đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 1.4. Công tác quản lý hoạt động dạy học môn toán ngành giáo dục Tiểu học 22 24 tại trường Cao đẳng sư phạm 1.4.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục tiểu học ở các trường Cao đẳng Sư phạm 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy môn Toán trong trường Cao đẳng, Đại học 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động học môn Toán theo hướng đổi mới chương trình giáo dục Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 24 29 33 38 MÔN TOÁN KHOA TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY 2.1. Khái quát về quá trình phát triển của Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của nhà trường 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia đào tạo ngành giáo dục Tiểu học tại trường CĐSP Hà Tây 38 38 38 2.1.3. Quy mô và chất lượng đào tạo ngành giáo dục Tiểu học của nhà trường trong năm 2014-2015 40 2.1.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học bộ môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây 2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán Khoa Tiểu 40 40 40 40 48 học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây 2.3.1. Khái quát về tiến hành khảo sát 2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 48 49 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên 2.3.5. Thực trạng về trang thiết bị dạy học môn Toán và việc quản lý trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học 54 55 2.4. Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Toán Khoa Tiểu học của Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây 2.4.1. Các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học của Nhà trường 2.4.2. Thực trạng về tổ chức và chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy 57 2.4.3. Thực trạng về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy môn Toán theo hướng đổi mới chương trình giáo dục 2.4.4. Kết quả quản lý đổi mới phương pháp dạy học iv 56 57 58 59 60 2.5. Một số vấn đề đặt ra đối với việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học tại Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây theo 63 hướng đổi mới chương trình giáo dục Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 69 MÔN TOÁN KHOA TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC 3.1. Quan điểm cơ bản trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học 69 3.1.1. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán cần bảo đảm tính hệ thống, tính thực tiễn và tính hiệu quả 69 3.1.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán cần đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục Đại học và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục tiểu học 3.1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán phải đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng tham gia vào việc quản lý hoạt động dạy học 70 72 môn Toán 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học tại Trường Cao đẳng Sư Phạm Hà Tây theo hướng đổi mới chương trình giáo dục 72 3.2.1. Nâng cao nhận thức về nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo hướng đổi mới chương trình giáo dục 3.2.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán 72 74 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, phân công giảng dạy cho giáo viên Toán 3.2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các giờ dạy học Toán 3.2.5. Nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên Toán 3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ việc nâng cao chất 81 87 lượng dạy học môn Toán 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của giảng viên Toán 90 3.2.8. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động học của sinh viên 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 92 93 93 3.3.2. Địa bàn khảo nghiệm 93 3.3.3. Nội dung khảo nghiệm 3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm 93 94 3.3.5. Kết quả khảo nghiệm 94 v 78 89 3.3.6. Kết luận rút ra từ khảo nghiệm 1. Kết luận 95 97 97 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 98 98 2.2. Đối với Trường Cao dẳng Sư phạm Hà Tây 99 2.3. Đối với Khoa Tiểu học của Nhà trường 99 2.4. Đối với giảng viên 100 2.5. Đối với sinh viên 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ PHỤ LỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ vi 117 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [27]. Điều 28, Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. [48]. Chính vì vậy đổi mới công tác quản lý trong hoạt động dạy - học nói chung và quản lý dạy học môn Toán nói riêng là yếu tố quan trọng, mang tính chủ động của ngành giáo dục - đào tạo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy và học; đó là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý hoạt động dạy và học mà hoạt động dạy của người thầy bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo quyết định mọi hoạt động của nhà trường. Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, việc nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu cấp thiết mang tính chiến lược, trong đó việc đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học của người thầy giáo giữ vai trò quan trọng, mang tính chủ động của ngành giáo dục, khởi nguồn cho sự chuyển biến chất lượng giáo dục đào tạo. Để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng, có tri thức hiện đại, có tay nghề giỏi, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì ngành giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục Cao đẳng và Đại học nói riêng phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong đó hoạt động đổi mới quá trình dạy học giữ vai trò quyết định nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bộ môn Toán có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo của các trường Cao đẳng, Đại học. Môn Toán cung cấp kiến thức cơ bản, nền tảng cho sinh viên học các môn chuyên ngành; rèn luyện tư duy lô gíc, tư duy độc lập, sáng tạo và 1 tính chính xác của người cán bộ khoa học. Muốn cho sinh viên học tốt các môn chuyên ngành và có khả năng tư duy tốt thì đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán là yêu cầu cấp thiết. Hiện nay ở các trường Cao đẳng và Đại học chủ yếu vẫn còn dạy học theo hình thức người dạy truyền thụ kiến thức còn người học thụ động tiếp thu kiến thức. Phương pháp dạy và học như vậy là lạc hậu so với thế giới và thời đại. Sự lạc hậu thể hiện rõ ở năng lực và phương pháp giảng dạy của giảng viên, phương pháp tự học của sinh viên. Chính vì vây, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của ngành giáo dục và đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo nói riêng. Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây nằm trong hệ thống các trường Cao đẳng và Đại học của cả nước, được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cung cấp nguồn nhân lực cho thành phố Hà Nội và cả nước. Trước những yêu cầu đổi mới nội dung chương trình dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông mới, là cơ sở đào tạo ra những giáo viên phổ thông trong tương lai, chúng tôi tự thấy được những hạn chế trong đào tạo của nhà trường trong đó có bộ môn Toán. Vì vậy, trường chúng tôi phải đổi mới hình thức đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp và công nghệ dạy học. Sự đổi mới này phải bắt đầu từ người cán bộ quản lý. Trong thực tế các tác động quản lý làm thay đổi phương pháp giảng dạy bộ môn Toán chưa mạnh mẽ, kiên quyết, chưa phá vỡ được sức ỳ của phương pháp dạy học theo lối truyền thống. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên khoa Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây theo hướng đổi mới chương trình giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học tại trường CĐSP Hà Tây, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên khoa Tiểu học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây. 2 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi là: Cơ sở khoa học của quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học là gì? Hoạt động dạy học môn toán ngành giáo dục Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây trong bối cảnh hiện nay đang đặt ra những vấn đề gì cho các nhà quản lý? và các biện pháp nào để giải quyết vấn đề đó? 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây hiện nay vẫn còn những bất cập và hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. Sự hạn chế bất cập này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu từ công tác quản lý hoạt động này. Nếu có sự nghiên cứu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, khoa học, hợp lý và đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học tại trường. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành tiểu học ở các trường Cao đẳng Sư phạm; - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây; - Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. 7. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp sau đây được phối hợp sử dụng để nghiên cứu đề tài này: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho SV ở các trường Cao đẳng Sư phạm, đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu. 3 - Phương pháp quan sát: Quan sát các kỹ năng, hành vi của SV khi tham gia hoạt động dạy học môn Toán. - Phương pháp điều tra: phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được sử dụng nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của SV; điều tra tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán của SV ngành giáo dục tiểu học ở trường CĐSPHT; trên cơ sở đó đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đưa ra. - Phương pháp toạ đàm: Trò chuyện, trao đổi với CBQL và các lực lượng giáo dục khác để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ của SV, đánh giá kết quả của những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn toán. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, trao đổi với các nhà quản lý thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài, tìm ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán, nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. 7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng Dựa trên các số liệu thống kê về chất lượng học lực của SV về bộ môn Toán qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy bộ môn Toán của CBQL qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trong nhà trường. 8. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây từ năm 2012 đến năm 2015. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận - Khẳng định vai trò của quản lý hoạt động dạy học trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục khác đạt hiệu quả và ưu thế vượt trội trong việc hình thành những phẩm chất, nhân cách, kỹ năng sư phạm cho SV Khoa Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giáo dục ở bậc học phổ thông. - Xác định được những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán cho sinh viên Khoa Tiểu học, tìm ra được các biện pháp quản lý mang tính khả thi. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà trường có được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán hiệu quả và có thể làm nguồn tư liệu tham khảo cho các trường sư phạm có cùng đặc điểm. 4 - Xác định việc lựa chọn và phối hợp các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ngành giáo dục Tiểu học tại các trường Cao đẳng Sư phạm theo hướng đổi mới chương trình giáo dục. Chương 2: Thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Toán Khoa Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây. Chương 3: Quan điểm và biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán Khoa Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây theo hướng đổi mới chương trình giáo dục. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN KHOA TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan tâm đến phát triển giáo dục. Khổng Tử - triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: “đất nước muốn phồn vinh, yên bình người quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục rất cần cho mọi người (hữu giáo vô loại)” Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học đã được thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980)… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Khi nói về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học, có thể nói là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục trên thế giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trước đây như: Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky... Các nhà tâm lý học nổi tiếng cũng đã có những công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến hoạt động dạy học như: Piagiê, Lêônchiep... là các nhà khoa học đặt cơ sở lý luận có tính nền tảng cho hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục"… Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. 6 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như công trình của các tác giả Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Phạm Viết Vượng, Thái Văn Thành… Các công trình khoa học của các tác giả trên đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả trong việc quản lý, nhưng phần lớn các công trình đó chủ yếu đi sâu nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hay quản lý hoạt động dạy học nói chung mà ít đề cập đến các biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động dạy học từng bộ môn, còn về các biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động dạy học môn Toán chưa được đề cập. Ở các trường đại học đã có một số đề tài thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tương tự như đề tài này như: “Những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tại quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Thành Hiếu (2006) đã chỉ ra những biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của các bộ môn nói chung ở các trường THPT. “Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng phương pháp dạy học tình huống của hiệu trưởng trường THPT Hàn Thuyên Bắc Ninh” của tác giả Nghiêm Thị Nga (2006) đã chỉ ra một số biện pháp quản lý việc ứng dụng phương pháp dạy học tình huống vào các môn học nói chung ở trường THPT. “Một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới phương pháp sử dụng phương tiện dạy học trong các trường Tiểu học quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Thị Thanh (2004) đã chỉ ra biện pháp quản lý nhằm đổi mới phương pháp sử dụng phương tiện dạy học ở các trường tiểu học. “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn toán đối với các trường THPT của Sở GD - ĐT tỉnh Bắc Ninh”, Nguyễn Như Minh (2005) đã chỉ ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn toán đối với các trường THPT. Một số trường đại học đã nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học như: Trường đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh đã hội thảo với trường đại học của Pháp về việc đổi mới phương pháp dạy học toán, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có hội thảo và diễn đàn về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy môn toán; Trường Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiều cuộc hội thảo về vấn đề này. Nhưng trong thời gian gần đây, chưa có tác giả nào chỉ ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn toán cho sinh viên khoa Tiểu học ở trường cao đẳng và đại học theo hướng đổi mới chương trình giáo dục. Nên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn 7 Toán cho sinh viên khoa Tiểu học tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây theo hướng đổi mới chương trình giáo dục” để làm sáng tỏ một khía cạnh quan trọng của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Đại học và Cao đẳng. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý Nhà trường * Quản lý Quản lý là một khái niệm cơ bản của đề tài. “Quản lý” là từ Hán - Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là tự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là trông coi, chăm sóc sửa sang, làm cho nó ổn định và phát triển. Theo Từ điển tiếng Việt “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [60]. Tác giả H.Koontz, người sáng lập lý luận quản lý hiện đại, đã khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [36] C.Mác đã từng khẳng định rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [40] Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nói rằng: Quản lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất, có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 8 Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau: - Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện trong mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ giữa ra lệnh và phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Có thể mô tả hoạt động quản lý theo mô hình sau: Công cụ quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.1. Mô hình các thành phần của hoạt động quản lý Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, lao động quản lý có các chức năng cơ bản sau: - Chức năng kế hoạch: là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự nhất định, lôgíc với một chương trình hành động cụ thể để đạt được những mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện các nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý. - Chức năng tổ chức: là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu, hiệu quả nhất. - Chức năng chỉ đạo: chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để đạt mục tiêu trong dự kiến thành hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra 9 những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đề ra. - Chức năng kiểm tra đánh giá: thu thập những thông tin ngược từ đối tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ thống đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý tiếp theo. Trong quá trình quản lý người quản lý phải thực hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách lôgíc, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra được kết quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi hoạt động quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể được gọi là chu trình quản lí. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. * Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này có nhiều ý kiến khác nhau, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các nhà khoa học để từ đó có một khái niệm thống nhất. Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập tài liệu: “Những vấn đề cơ bản về quản lý và vận dụng vào đổi mới giáo dục” có nêu: QLGD theo ý nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm là hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về thể chất”. [51] Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục 10 tiêu giáo dục của nhà trường”. [38] Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [39] Quản lý giáo dục bao giờ cũng phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định. Người quản lý phải trả lời được câu hỏi: Quản lý để làm gì? Quản lý để đạt đến đích nào? Đích đến của từng chặng đường là mục tiêu. Đích ở xã hoặc cuối cùng được gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo dục chính là mục đích tổng quát nhất của quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. [37] Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định. Quản lý trường học là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục đặt ra cho nhà trường. Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất. * Quản lý Nhà trường Nhà trường là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường còn là một hoạt động xã hội, một thiết chế đặc biệt của xã hội. Nhà trường là nơi truyền bá nền văn minh nhân loại và kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một bộ phận dân cư nhất định. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [51] Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo 11 nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [29]. Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường [29]. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận [29]. Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu: Quản lý nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường cân đối về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn nghiệp vụ là việc thiết yếu để đạt mục tiêu của các trường học. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH, toàn cầu hoá lực lượng sản xuất. Trong quản lý trường học việc quản lý con người là vấn đề trung tâm. Con người trong trường học chính là giáo viên và học sinh. Vì vậy, quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại tự quản lý quá trình dạy học - giáo dục nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục học sinh. Quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của nhân viên trong trường là đảm bảo việc kết hợp với các lực lượng trong trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục đích giáo dục. * Nội dung quản lý nhà trường Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp GD - ĐT, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm sự đoàn kết, sẽ thống nhất được mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. Công tác quản lý nhà trường phải nhằm quản lý toàn diện tất cả mọi hoạt động mới có thể giáo dục, hoàn thiện và phát triển nhân cách của người học một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả các lực lượng hỗ trợ, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả trong công tác quản lý, người quản lý phải 12 xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến công tác quản lý giáo dục. Công tác quản lý nhà trường bao gồm: - Quản lý quá trình dạy học và giáo dục. - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. - Quản lý tài chính trường học. - Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng. Công tác quản lý nhà trường đòi hỏi phải đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là: - Quản lý việc chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục cao hơn, thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. - Quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên. - Quản lý tốt việc học tập của SV theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quản lý CSVC, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. - Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục. - Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, xét duyệt nâng bậc lương cho giáo viên. 1.2.2. Dạy học, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học * Dạy học Tác giả Phạm Minh Hạc dưới góc độ tâm lý học sư phạm cho rằng: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích luỹ được, biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”. [34] Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động thống nhất của người dạy (tác nhân) và người học (chủ thể), trong đó người dạy giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo, đánh giá hoạt động 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan