Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm giáo dục thƣ...

Tài liệu Quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh thái bình

.PDF
53
159
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÂM THANH VĨNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÂM THANH VĨNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội, lãnh đạo khoa quản lý giáo dục cùng các thầy giáo, cô giáo trườngĐại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, quý trọng sâu sắc tới PGS.TS.Trần Quốc Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo ân cần với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả vượt qua khó khăn trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Bình; Ban Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh, các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp huyện, thành phố, cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên ở các đơn vị phối hợp liên kết đào tạo đã đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình, các đồng nghiệp và gia đình, các cộng tác viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế. Tác giả mong được những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Tác giả Lâm Thanh Vĩnh i CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BTVH Bổ túc văn hóa CBGV Cán bộ giáo viên CBVC Cán bộ viên chức CBQL Cán bộ quản lý CĐ - ĐH Cao đẳng – Đại học CSVC Cơ sở vật chất GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDCQ Giáo dục chính quy GDKCQ Giáo dục không chính quy GDTX Giáo dục thường xuyên HTCĐ Học tập cộng đồng KH&CN Khoa học và công nghệ KT - XH Kinh tế - xã hội KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội KHKT Khoa học kỹ thuật LKĐT Liên kết đào tạo SPMN Sư phạm Mầm non THCS Trung học cơ sở THCN Trung học chuyên nghiệp THPT Trung học phổ thông TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TCN Trung cấp nghề UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XHHT Xã hội học tập ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOTHEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾTỞ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN.......................................................................................... 7 1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................ 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................... 11 1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục................................................. 11 1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX. ................................................................... 15 1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo........................................................................ 17 1.3. Quản lý quá trình đào tạo ......................................................................... 20 1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam .................... 21 1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia trên thế giới ..................... 21 1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam .................................................... 24 1.5. Chức năng, nhiê ̣m vu ̣ và quyền hạn của trung tâm GDTX trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 28 1.5.1. Đặc trưng của liên kế t đào ta ̣o ở trung tâm Giáo dục thường xuyên .... 28 1.5.2. Chức năng của trung tâm GDTX trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng liên kế t đào tạo .................................................................................................................... 29 1.5.3. Nhiê ̣m vu ̣, quyền hạn của Trung tâm GDTX trong phố i hơ ̣p quản lý hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 31 1.6. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở Trung tâm GDTX ............................................................................................ 34 1.6.1. Thu thập nhu cầu đào tạo của xã hội để phối hợp tuyển sinh ............... 34 iii 1.6.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết ............................. 35 1.6.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 36 1.6.4. Quản lý kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học viên, học sinh và đánh giá giáo viên, giảng viên ................................................................................. 37 1.6.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 38 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40 CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG QUẢN LÝ HOA ̣T ĐỘNG ĐÀ O TẠO THEOPHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH ............................ 43 2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo du ̣c đào ta ̣o của tỉnh Thái Bình ........... 43 2.1.1. Khái quát địa lý, kinh tế của tin̉ h Thái Bình ......................................... 43 2.1.2. Khái quát chung tin ̀ h hiǹ h giáo du ̣c và đào ta ̣o của tin̉ h Thái Bình...... 43 2.1.3. Đinh ̣ hướng phát triển của trung tâm GDTX tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện của tin̉ h Thái Bình............................................. 44 2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng các hình thức học của Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến 2015. ........................................................... 46 2.2.2. Tình hình chung của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ... 48 2.2.3. Thực trạng phát triển các hình thức đào tạo của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 49 2.2.4. Quy mô phát triển liên kế t đào ta ̣o của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ............................................................................................... 52 2.2.5. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên của Trung tâm 55 2.2.6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ..... 56 2.2.7. Cơ cấu tổ chức, trình độ đội ngũ của Trung tâm ................................. 57 2.2.8. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm ......................... 58 2.2.9. Cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo của trung tâm .... 59 2.3. Thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng liên kế t đào ta ̣o ở Trung Tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 60 iv 2.3.1. Thu thập nhu cầ u đào ta ̣o của xã hội, khảo sát nguyện vọng của xã hội để phối hợp tuyển sinh. ................................................................................... 60 2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo phương thức liên kết để phố i hơ ̣p tuyể n sinh ........................................................................................................ 62 2.3.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 64 2.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của học viên, học sinh và nhận xét đánh giá giáo viên, giảng viên................................................................... 67 2.3.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 68 2.4. Đánh giá chung: ....................................................................................... 70 2.4.1. Mă ̣t ma ̣nh............................................................................................... 70 2.4.2. Mă ̣t yế u .................................................................................................. 72 2.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 73 2.4.4. Thách thức ............................................................................................. 74 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76 CHƢƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOA ̣T ĐỘNG ĐÀ O TẠO THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆNTỈNH THÁI BÌNH.......................................................................... 80 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 80 3.1.1. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h hê ̣ thố ng cấu trúc.......................................... 80 3.1.2. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h khả thi .......................................................... 80 3.1.3. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h khách quan và hiệu quả................................ 80 3.2. Đề xuất những biê ̣n pháp quản lý cụ thể.................................................. 80 3.2.1. Trung tâm GDTX cần phải đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập, thu thập nguyện vọng của xã hội để lập kế hoạch tuyển sinh. ........................ 80 3.2.2. Trung tâm GDTX cần phải bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ................................................................................................ 83 3.2.3. Trung tâm GDTX cần phải thống nhất trong quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, giảng viên và hoạt động học của học sinh và học viên ..... 85 v 3.2.4. Trung tâm GDTX cần phải củng cố , các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết ở trung tâm GDTX ............................................... 89 3.2.5. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường vai trò chủ động của Trung tâm trong việc tìm kiếm đối tác liên kết................................................................. 91 3.2.6. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo ........................................................ 95 3.2.7. Mố i quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp .......................................................... 97 3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 97 3.3.1 Mục đích khảo sát .................................................................................. 97 3.3.2. Nô ̣i dung khảo sát.................................................................................. 97 3.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 98 3.3.4. Thời gian khảo sát. ................................................................................ 98 3.3.5. Kế t quả khảo sát .................................................................................... 99 Tiểu kế t chương 3.......................................................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106 1. Kết luận ..................................................................................................... 106 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.2. Mô hình liên kết đào tạo ................................................................ 39 Bảng 2.1. Thống kê số lượng các hình thức đào tạo liên kết trong 4 năm của Trung tâm GDTX và HN Tiền hải từ năm 2012 đến năm 2015 ..................... 50 Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng học viên đã và đang đào tạo tại Trung tâm GDTX và HN Tiền Hải tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến tháng 12/ 2015...... 54 Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................... 55 Bảng 2.4. Cơ cấu số lượng cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình ..................................................... 57 Bảng 2.5. Cơ cấu, trình độ đội ngũ của Trung tâm ......................................... 57 Bảng 2.6. CSVC của TT GDTX và HN Tiền Hải năm học 2014-2015 ......... 60 Bảng: 3.1. Kế t quả khảo sát về sự cầ n thiế t của các biê ̣n pháp ...................... 99 Bảng: 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biê ̣n pháp..................... 102 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu thì giáo dục chính quy đóng vai trò then chốt.Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục thường xuyên trong hệ thống Giáo dục quốc dân - Ở đây xin đề cập đến các Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX). Bởi vì, GDTX là hệ thống giáo dục có hình thức đào tạo đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học, tạo điều kiện cho mọi người được học, học thường xuyên, học suốt đời; hình thức đào tạo đa dạng phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học tập bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Giáo dục thường xuyên là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong luật giáo dục năm 2005, luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 quy định: " Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và GDTX; GDTX giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội...".Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. Nghị quyết số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng đã được nhất trí cao tại Hội nghị trung ương 8 khóa XI về quan điểm chỉ đạo đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. Ở mục tiêu tổng quát trong Nghị quyết cũng nêu xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; Ở mục tiêu cụ thể đối với GDTX đảm bảo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, 1 các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa. Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng, miền Bắc Việt Nam.Các trung tâm GDTX trong tỉnh Thái Bình đã tạo cơ hội học tập cho nhiều người bằng nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, các loại hình đào tạo phát triển không đồng đều, mất cân đối, quy mô mạng lưới còn nhỏ, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn và sự đầu tư cho GDTX còn quá ít so với yêu cầu thực tế và thực sự chưa được các cấp quản lý có thẩm quyền quan tâm đúng đắn để đáp ứng nhiệm vụ và chức năng đã được giao dẫn đến chất lượng giáo dục còn hạn chế, chưa thực sự thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của đơn vị theo xu thế hội nhập quốc tế. Năm 2013 thực hiện quyết định sáp nhập của UBND tỉnh Thái Bình các Trung tâm GDTX cấp huyện sáp nhập với Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và Hướng nghiệp với tên mới là Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện và cùng với 01 Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã và đang phát triển mạnh hoạt động liên kết đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục vụ nhu cầu học tập của cán bộ, thanh niên và mọi tầng lớp nhân dân trong Tỉnh.Bên cạnh đó còn có những hạn chế như cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hiệu quả quản lý chưa cao. Vì vậy, chưa tạo được sự tin tưởng đối với người học và các đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, cần thiết phải tìm ra những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo theo hình thức liên kết nói riêng và chất lượng giáo dục của trung tâm nói chung 2 Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình" là cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lýhoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở Trung tâm GDTX tỉnh và các trung tâm giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp tỉnh Thái Bình, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết đối vớitrung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm này. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX; 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; 3.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình. 4. Đối tƣợngvà khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX cấp huyện thuộc tỉnhThái Bình. 4.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo (bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN theo phương thức liên kết) ởtrung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, và cấp tỉnh của Thái Bình. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo các lớp liên kết bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN ở các trung tâm GDTX 3 cấphuyện thuộc tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2015. Tuy nhiên để có được giải pháp quản lý hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan trọng nghiên cứu thực trạng việc quản lý đào tạo theo phương thức liên kết của trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và của trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải. 6. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là: “Cần có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Thái Bình hiện nay? 7. Giả thuyết khoa học Việc đổi mới quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã được quan tâm. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết còn bộc lộ nhiều bất cập. Do đó, hiệu quả đào tạotheo hình thức liên kết chưa tốt. Nếu đề xuất được các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết cho phù hợp với điều kiện thực tế của các trung tâm GDTX và của các cơ sở giáo dục Đại học, TCCN và TCN phối hợp liên kết đào tạo thì có thể cải thiện được hiệu quả quản lý đào tạo các lớp liên kết hiện nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề, nghiên cứu các tài liệu lý luận để xây dựng khung lý luận cho đề tài. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi: Xây dựng các bảng hỏi để điều tra khảo sát ý kiến của các khách thể về các vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý các lớp đào tạo liên kết và các biện pháp đổi mới quản lý các lớp đào tạo theo phương thức liên kết. 4 - Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của giám đốc, phó giám đốc và hoạt động của phòng giáo vụ, hoạt động dạy và học của giáo viên, giảng viên và học viên. Chủ yếu là thu thập, xử lý dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thử nghiệm. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia am hiểu về quản lý đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX để có cở sở đánh giá khách quan hơn về thực trạng quản lý và đổi mới quản lý đào tạo theo phương thức liên kết. 8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu của đề tài. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1 Ý nghĩa lý luận Tổng kết và phân tích đánh giácông tác quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết hiện nay ở trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và ở Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải, nhằm chỉ ra những thành công và mặt hạn chế của công tác quản lý hoạt động này, và cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX của tỉnh Thái Bình hiện nay và giai đoạn tiếp theo . 9.2 Ý nghĩa thực tiễn Từkết quả nghiên cứu khoa học có thể sẽ đượcáp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các lớp đào tạo theo phương thức liên kết tại trung tâm GDTX Tỉnh và cáctrung tâm GDTX và Hướng nghiệp trong tỉnh Thái Bình.Đề tài cung cấp hệ thống cơ sở khoa học về công tác quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX cấp tỉnh và cấp huyện,Vìhoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX là rất đa dạng với 5 nhiều hình thức khác nhau nên cần phải có biện pháp quản lý phù hợp để bảo đảm hiệu quả quản các lớp liên kết đào tạo. Từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệpTiềnHải, tỉnh Thái Bình nhằm giúp các cán bộ quản lý ở các trung tâm có cái nhìn thực tế, tổng quát về công tác này của đơn vị, từ đó đề xuất áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lýcác lớp đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh vàtrung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình nói riêng. Qua đó góp phần nhân rộng biện pháp quản lý này đối với các trung tâm GDTX khác trên toàn tỉnh. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lýhoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. Chƣơng 3.Biện pháp quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO PHƢƠNG THỨCLIÊN KẾT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 1.1. Sơ lƣợc tổng quan vấn đềnghiên cứu * Giáo dục thường xuyên và sự phát triển Như chúng ta đã biết GDTX cung ứng cơ hội học tập suốt đời nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người. Với nguồn tài nguyên con người được cải thiện sẽ tác động đến việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, xu thế phát triển GDTX là tất yếu. GDTX ngày càng được khẳng định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục của các nước… GDTX được coi là “Chìa khóa” để bước vào thế kỷ 21 và nhiều ngành khoa học đã dự báo thế kỷ 21 là “Thế kỷ của GDTX”. Trong thực tiễn GDKCQ và GDTX đã được triển khai từ những năm 1945 và phát triển khá mạnh mẽ, theo giai đoạn sau: Giai đoạn 1945 - 1959 phong trào bình dân học vụ, bổ túc văn hóa bước đầu hình thành một xã hội học tập với sự hưởng ứng sôi nổi của mọi tầng lớp nhân dân, làm cho số người biết chữ tăng lên đáng kể. Giai đoạn 1959 - 1989, hệ thống giáo dục Bình dân học vụ chuyển trọng tâm sang nâng cao trình độ học vấn cho người lớn - người lao động và được gọi là hệ thống Bổ túc văn hoá, song hành với hệ thống giáo dục phổ thông. Với phương châm “Cần gì học nấy”, hệ thống Bổ túc văn hóa rất đa dạng về hình thức tổ chức cũng như về chương trình học tập.Hình thức học tập tại chức có loại trường, lớp dành cho đối tượng công tác tại cơ quan, xí nghiệp, có loại trường, lớp dành cho đối tượng là nông dân. Hình thức học tập tập trung, có trường phổ thông lao động (dành cho cán bộ quản lý), trường bổ túc văn hóa công nông dành cho những người lao động trẻ tuổi để đưa vào đại học nhằm đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nông. Mỗi loại 7 hình trường/ lớp lại có chương trình và sách giáo khoa (hoặc tài liệu học tập riêng) nhằm “phù hợp với đối tượng và mục tiêu đào tạo”. Giai đoạn 1989 - 1993 thời kỳ giáo dục bổ túc, mục tiêu chủ yếu là đáp ứng nhu cầu nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân, đặc biệt đối với những đối tượng không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ sự giáo dục trong nhà trường chính quy, giúp họ có thêm điều kiện để thành đạt trong nghề nghiệp và trong hoạt động xã hội. Từ năm 1993 đến nay, sự ra đời của các Trung tâm GDTX cấp tỉnh, cấp huyện đã hòa nhập giáo dục bổ túc với đào tạo bồi dưỡng tại chức thành hệ thống giáo dục và đào tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người. Ngày 4/11/1993 Chính phủ đã có Nghị định số 90/CP về cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, GDTX là một trong năm phân hệ ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân.Về cơ sở pháp lý, vấn đề học tập suốt đời và XHHT, vấn đề GDKCQ và GDTX đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục và trong nhiều văn bản pháp quy khác. Phong trào học trong nhân dân ngày càng phát triển mạnh, người học không những có nhu cầu học BTVH mà còn có nhu cầu học nâng cao hiểu biết về chính trị, pháp luật, nghề nghiệp …Các trường BTVH hiện nay không chỉ thực hiện nhiệm vụ đơn thuần mà đã dần chuyển sang làm nhiệm vụ đa chức năng như dạy nghề, phổ biến kiến thức thông thường mà người học có nhu cầu với đòi hỏi của thực tiễn từ đó các Trung tâm GDTX dần dần ra đời đảm nhận nhiệm vụ đa chức năng, đáp ứng nhu cầu người học (Theo CT40/CT ngày 24/7/1991 và CT07/ngày 27/9/1993 của Bộ GD&ĐT). Sự ra đời các trung tâm GDTX thể hiện sự quan tâm của Đảng đến nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân và xây dựng ngành học hỗ trợ cho GDCQ là GDTX. Từ 1993 đến nay, GDTX đã trở thành một trong năm phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân (Nghị định 90/CP ngày 4/11/1990 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân) có chức năng: Dạy 8 BTVH, dạy nghề., dạy ngoại ngữ, dạy tin học, dạy các chuyên đề đáp ứng theo nhu cầu người học … Năm 1998 Luật Giáo dục ra đời, theo luật thì GDTX trước đây nay đổi thành phương thức GDKCQ. Chức năng nhiệm vụ GDKCQ được thực hiện như GDTX. Năm 2005 Luật giáo dục mới ban hành, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên. Đại hội Đảng lần thứ III (1960) đã đề ra chủ trương “Vừa đào tạo tập trung, vừa đào tạo tại chức”. Đại hội đảng lần thứ IV (1976) tiếp tục nhấn mạnh: “Phải tích cực xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng tại chức với nhiều hình thức học tập đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể suốt đời tham gia học tập, trau dồi nghề nghiệp và mở rộng kiến thức”. [13.Tr62] Công tác đào tạo đại học tại chức phát triển mạnh mẽ, Nghị quyết 14 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (1979) đã cụ thể hóa thêm: “Hệ thống mạng lưới trường, lớp tại chức phải được tổ chức rộng khắp, bao gồm nhiều hình thức học tập linh hoạt thuận tiện cho người học. Hệ thống đó phải gắn liền với hệ thống đào tạo tập trung nhưng có tổ chức và người phụ trách riêng’’. [13.Tr62] Nghị quyết số 73/NQ-HĐBT năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng đã cho phép thành lập trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại chức tỉnh trên cơ sở các tổ chức đa dạng ở địa phương đã hình thành từ trước. Đây là một mô hình cơ sở giáo dục mới dựa trên sự liên kết của các trường ĐH với các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.Đây là một quyết định rất quan trọng, tạo một bước tiến công tác đào tạo bồi dưỡng đại học hình thức vừa học vừa làm, học từ xa. Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết và phát huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các bậc học, cấp học hình thức học khác nhau; 9 Từ những năm (1988 - 1991) đã thí điểm hệ đào tạo đại học không chính quy với những hình thức mới đi đôi với những tên gọi mới như đại học mở rộng tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa, đại học mở (cả nước đã thành lập hai Viện đại học mở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). Các chương trình đào tạo từ xa và liên kết đào tạo tại các cơ sở GDTX hàng năm có hàng trăm ngàn người theo học các lớp đại học, cao đẳng theo hình thức vừa làm vừa học (hệ tại chức), học theo hình thức từ xa năm học 2009-2010 có 32.190 học viên của 16 tỉnh thành phố học theo hình thức đào tạo từ xa; 85.431 học viên theo học hình thức vừa làm vừa học.[13.Tr65] Nghị định 90-NĐ/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ đã công nhận GDTX là một trong 5 thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân. Luật giáo dục 1998 (Quốc hội thông qua ngày 24/11/1998) coi “Giáo dục không chính quy là một phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội’’. Trong Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1 điều 4 quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội” .[16] Báo cáo của chính phủ trước Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2004 cũng đã chỉ rõ: “Các chương trình giáo dục từ xa vẫn đang trong quá trình xây dựng, tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, điều kiện tổ chức thực hành, thực nghiệm còn rất hạn chế. Việc quản lý lỏng lẻo đối với các lớp liên kết đào tạo và cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng 10 “Học giả, bằng thật”.Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục không chính quy ở nước ta”. Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đề cập đến công tác quản lý các lớp đại học, cao đẳngTCCN, theo hình thứcliên kết, nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu có hệ thống, có thực nghiệm tại một cơ sở giáo dục cụ thể. Với lý do đó, trong luận văn này tác giả mạnh dạn phân tích một cách tương đối toàn diện có hệ thống và căn cứ thực trạng của quản lý hoạt động đào tạo theo hình thức liên kết ởTrung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải với các trường Đại học, Cao đẳng, THCN, TCN mà các trung tâm phối hợp liên kết đào tạo. Bước đầu đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý nhằm kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo để nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo các lớp đại học, cao đẳng, THCN, và TCN theo hình thức liên kết tạitrung tâm GDTX cấp tỉnh và trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục *Quản lý: Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo những định nghĩa kinh điển nhất hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[2.Tr9] Có nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý như sau: 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan