Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường cao đẳng sư phạm trung ương theo...

Tài liệu Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng

.PDF
114
122
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ CẨM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG CAO ĐẲNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính HÀ NỘI - 2012 1 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .................................................................................................. i Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii Danh mục các bảng ..................................................................................... iii Danh mục các sơ đồ .................................................................................... iv Mục lục ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 5 1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu về Quản lý đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục .................................. 5 1.2. Các khái niệm công cụ ......................................................................... 6 1.2.1.Quản lý ............................................................................................... 6 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................... 9 1.2.3. Chất lượng ......................................................................................... 11 1.2.4. Chất lượng giáo dục .......................................................................... 12 1.2.5. Quản lý chất lượng ............................................................................ 13 1.3. Các đặc điểm của quản lý chất lượng ở bậc đảm chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng ................................................................................ 19 1.3.1. Nghiên cứu chuẩn, xác định nội dung của các tiêu chuẩn ................. 19 1.3.2. Đối chiếu thực trạng so với chuẩn thông qua các nguồn minh chứng và những yêu cầu cần đạt của nguồn minh chứng đó ...................... 20 1.3.3. Xây dựng kế hoạch khắc phục các điểm yếu .................................... 21 1.4. Các hoạt động quản lý chất lượng ở bậc đảm bảo chất lượng ở trường Đại học, cao đẳng............................................................................. 21 1.4.1. Tổ chức tập huấn nghiên cứu chuẩn .................................................. 21 1.4.2. Tổ chức tập huấn viết báo cáo tự đánh giá, xác định minh chứng ........................................................................................................... 25 1.4.3. Tổ chức tập huấn lập kế hoạch khắc phục điểm yếu, rút kinh nghiệm ......................................................................................................... 29 1.4.4. Tổ chức thảo luận lập kế hoạch khắc phục điểm yếu, rút kinh nghiệm ......................................................................................................... 30 1.4.5. Hướng dẫn thủ tục phối hợp đoàn đánh giá ngoài ............................ 30 Kết luận chương 1 ....................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG ......................................................................................... 36 2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Trung ương 36 2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .......................................................................... 36 2.1.2. Trường CĐSP Trung ương trong mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các tổ chức ................................................................................ 39 2.2. Thực trạng về hoạt động đảm bảo chất lượng theo chuẩn của trường CĐSP Trung ương ........................................................................... 39 2.2.1. Nhận thức của các lực lượng trong nhà trường về chuẩn chất lượng và hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục cao đẳng ....................... 39 2.2.2. Nghiên cứu, xác định nội dung các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường CĐSP Trung ương .......................................................... 43 2.2.3. Đối chiếu thực trạng của nhà trường so với chuẩn ........................... 44 2.2.4. Xây dựng kế hoạch khắc phục điểm yếu .......................................... 45 2.3. Thực trạng quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng theo chuẩn của trường CĐSP Trung ương ........................................................................... 45 2.3.1. Tổ chức tập huấn nghiên cứu chuẩn ................................................ 45 2.3.2. Tổ chức tập huấn viết báo cáo tự đánh giá ....................................... 47 2.3.3. Tổ chức lập kế hoạch khắc phục điểm yếu hay kế hoạch cải tiến chất 53 lượng .............................................................................................................................. 2.4. Đánh giá chung .................................................................................... 54 2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................ 54 2.4.2. Những điểm yếu ................................................................................ 54 2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 55 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 55 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC .............................. 3.1. Các nguyên tắc đề xuất ........................................................................ 3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa .................................................................... 3.1.2. Nguyên tắc tính toàn diện ................................................................. 57 57 57 59 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi ..................................................................... 3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả .................................................................. 3.2. Các biện pháp được đề xuất ................................................................. 3.2.1. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường ............................... 59 60 60 60 3.2.2. Thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng ......................................... 62 3.2.3. Xây dựng thủ tục, quy trình cho các lĩnh vực cần quản lý theo bộ tiêu chuẩn ................................................................................................................................... 80 3.2.4. Tập huấn các quy trình, ghi chép quá trình thực thi các quy trình ........... 83 3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để làm cơ sở cho các quyết định quản lý ....................................................................................... 86 3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ...................................... 87 3.2.7. Thăm dò tính khả thi của đề xuất ...................................................... 89 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 92 1. Kết luận ................................................................................................... 92 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 96 PHỤ LỤC ................................................................................................... 98 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban Giám hiệu CBQL, NV Cán bộ giảng viên, nhân viên CNTT Công nghệ thông tin CLGD Chất lượng giáo dục CSVC Cơ sở vật chất CĐSPTW Cao đẳng Sư phạm Trung ương ĐBCL Đảm bảo chất lượng GDĐB Giáo dục Đặc biệt GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDMN Giáo dục mầm non GDĐH Giáo dục Đại học HSSV Học sinh sinh viên KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục QLGD Quản lý giáo dục QLCL Quản lý chất lượng TĐG Tự đánh giá TTND Thanh tra nhân dân TMN Trường mầm non UBND Ủy ban nhân dân VHCL Văn hóa chất lượng Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên nhà trường về chuẩn chất lượng giáo dục và hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục ...................................................................... 41 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................................................................................................................... 89 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Các yếu tố tạo lập Văn hóa chất lượng (European University Association, 2006) ................................................... 24 Sơ đồ 1.2. Mố i quan hê ̣ giữa VHCL với ĐBCL ......................................... 25 Biểu đồ 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp ......................... 90 Biểu đồ 3.2.Đánh giá tính khả thi của các biện pháp .................................. 91 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi khách quan trước xu thế hội nhập với thế giới, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng và liên kết đào tạo đại học đội ngũ cán bộ và giáo viên các cấp nhằm cung cấp nguồn nhân lực thích ứng với môi trường làm việc và có khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nghiên cứu khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học giáo dục Mầm non và các lĩnh vực đào tạo. Tham vấn cho các cấp lãnh đạo, các cơ quan ban ngành, các địa phương về những vấn đề có liên quan; Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các lĩnh vực đào tạo; Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng như chuyển giao công nghệ. Với tầm nhìn đến cuối những năm 2020, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục và đào tạo có các chuyên ngành dẫn đầu đạt chuẩn trong nước và chuẩn của các nước trong khu vực và trên thế giới. Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của các bậc học nói chung và đại học, cao đẳng nói riêng đã được cụ thể hóa qua các văn bản của Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng qua các kỳ đại hội. Đặc biệt, để có những căn cứ đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục của trường cao đẳng, ngày 01 tháng 11 năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Qui định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng và ngày 14 tháng 12 năm 2007 ra Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Qui định qui trình và chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Như vậy, chất lượng giáo dục trường cao đẳng đã có căn cứ là các tiêu chuẩn đánh giá. Để việc nâng cao chất lượng giáo dục trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu này thì các cơ sở giáo dục cao đẳng cần phải triển khai hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo chuẩn đã ban hành. Trên thực tế, nhiều cơ sở giáo dục cao đẳng trong cả nước, trong đó có trường CĐSPTW chưa nhận thức đúng yêu cầu của hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá. Một trong những biểu hiện cụ thể là qua công tác tự đánh giá để kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục trường cao đẳng theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT với các trường còn gặp rất nhiều vướng mắc, hạn chế, làm với hình thức đối phó. Vì vậy, hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo chuẩn chưa hiệu quả, bền vững. Do vậy, vấn đề nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong trường cao đẳng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với trường cao đẳng. Đó là lí do để tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Từ thực tiễn quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT đã ban hành. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. 4. Giả thuyết nghiên cứu Quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục chưa theo đúng các Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi nguyên tắc, yêu cầu của quản lý chất lượng. Nếu đề xuất được biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận quản lí chất lượng và quản lý các hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng. - Phân tích thực trạng hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo chuẩn tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. - Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường Cao đẳng. 6. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện và thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng theo chuẩn tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí thuyết để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lí thuyết cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra + Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là cán bộ quản lí về công tác quản lí chất lượng giáo dục. + Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong nhà trường về công tác quản lí chất lượng giáo dục + Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác quản lí chất lượng giáo dục + Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là học sinh - sinh viên của nhà trường về công tác quản lí chất lượng giáo dục - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp chuyên gia Tác giả hỏi ý kiến các chuyên gia về bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục cao đẳng dưới các hình thức: Tổ chức hội thảo, xin ý kiến trực tiếp với từng chuyên gia. - Phương pháp thống kê Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí các số liệu thu nhận được từ các phương pháp nghiên cứu khác. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động đảm bảo chất lượng theo chuẩn. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo chuẩn của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường Cao đẳng. Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Quản lý đảm bảo chất lƣợng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục Mọi tổ chức muốn phát triển bền vững, các nhà hoạch định, quản lý cần phải chú trọng đến yếu tố văn hóa chất lượng, coi đó là tâm điểm để khẳng định mình, để phân biệt, đánh giá và lựa chọn đối tượng, nghĩa là phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, chất lượng hoạt động của mình. Nhưng chất lượng không tự nhiên sinh ra, mà là kết quả tác động của hàng loạt yếu tố và quá trình có liên quan. Muốn đạt được chất lượng mong muốn với các mục tiêu đáp ứng đánh giá từ bên ngoài hay theo nhu cầu tự thân của một tổ chức, cần phải quản lý các yếu tố của quá trình này. Toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến hành trong hệ thống quản lý đã được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng rằng đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng được hiểu là hoạt động đảm bảo chất lượng. Có nhiều định nghĩa khác nhau của các chuyên gia về quản lý chất lượng, song cho dù đề cập đến khái niệm quản lý chất lượng từ góc độ nào, các nhà nghiên cứu cũng thống nhất ở một điểm chung đó là thiết lập chuẩn, đối chiếu thực trạng so với chuẩn và có các biện pháp nâng thực trạng ngang chuẩn. Đảm bảo chất lượng là một mô hình quản lý chất lượng ở mức cao hơn so với mô hình kiểm soát chất lượng. Mô hình quản lý này đã khắc phục được những hạn chế của mô hình quản lý trước đó là đưa hệ thống thiết kế vào quản lý chất lượng ngay từ đầu, nhấn mạnh tới đảm bảo chất lượng chứ không phải phát hiện và loại bỏ những sản phẩm không đáp ứng yêu cầu. Do đó, ĐBCL là chiến lược ngăn ngừa việc sản xuất ra những phế phẩm. Ở nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực như Hoa kỳ, Canađa, Nhật bản, Hàn Quốc, Anh, Trung quốc, Xinh ga po từ lâu họ đã rất chú trọng đến quản lý đảm bảo chất lượng theo bộ chuẩn đánh giá chất lượng dạy và học của các nhà trường, được công bố rộng rãi và thế giới thừa nhận. Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng như GS.TS Nguyễn Đức Chính với tác phẩm “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học”[8], GS.TS Nguyễn Hữu Châu với “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục” [7]...và đây nhất là công trình nghiên cứu của tác giả Trần trọng Hà với đề tài “Quản lý hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT tại Trường Trung học phổ thông Yên Hòa” [13] ..., tuy nhiên việc triển khai quản lý hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng chưa thực sự được nghiên cứu một cách có hệ thống và triệt để. Mỗi công trình nghiên cứu đã giúp cho từng cấp học, bậc học có cơ hội tiếp cận cách quản lý mới theo bộ tiêu chuẩn do Bộ GD & ĐT đã ban hành. Để nâng cao thêm hiểu biết của bản thân và mong muốn đưa việc quản lý ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường cao đẳng vào thực tiễn quản lý đối với trường CĐSPTW, bản thân em nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng ” Thông qua quản lý hoạt động ĐBCL theo chuẩn sẽ giúp các tổ chức trong nhà trường có thể đảm bảo mọi hoạt động đều được làm theo kế hoạch theo sự phân công trách nhiệm rõ ràng và được mọi người nhất trí. Với công cụ quản lý này, các sai sót trong quá trình thực hiện dễ dàng được phát hiện và sửa chữa kịp thời trước khi đưa ra sản phẩm. ĐBCL như một hệ thống quản lý chất lượng, những mục tiêu được đề ra ngay từ đầu của một tổ chức sẽ được thực hiện dễ dàng và có kết quả cao. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1.Quản lý Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác nhau xuất phát từ các góc nhìn khác nhau về quản lý. Đối với các nhà lý luận quản lý Quốc tế kinh điển như: Frederich Wiliam Taylor (1856 - Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 1915), Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925), Pháp; Max Weber (1864 - 19200, Đức [18] … thì đều cho rằng quản lý là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Với lý luận của Mác lại cho rằng: “Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng”. Một số tác giả Việt Nam như Nguyễn Hoàng Toàn, Hồ Văn Vĩnh, Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Duy Quí, Bùi Trọng Tuân...[18] cũng đưa ra những khái niệm về quản lý. Theo giáo trình Khoa học quản lý, Tập 1. Nxb Khoa học kỹ thuật. Hà Nội, 1999 đã ghi rõ: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó …” [19] Có tác giả lại cho rằng quản lý là tác động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Các nghiên cứu về lý luận quản lý từ những lý luận và quan điểm của những tác giả trên cho thấy nổi lên các khuynh hướng sau: Thứ nhất, nghiên cứu lý luận quản lý theo quan điểm điều khiển học và lý thuyết hệ thống. Theo đó quản lý là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ thống có tổ chức với các bản chất khác nhau như như sinh học, xã hội, kinh tế, kỹ thuật v.v … Quản lý là tác động hợp qui luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Thứ hai, nghiên cứu quản lý được xem như là một hoạt động, một lao động tất yếu trong các tổ chức. Thứ ba, nghiên cứu quản lý với tư cách là một quá trình trong đó các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác qua lại với nhau. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định [11]. Dù quản lý được định nghĩa theo nhiều các khác nhau như vậy, nhưng các định nghĩa đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản và bao gồm các yếu tố sau: + Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức, khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý. + Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý. + Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra. Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập phương thức hoạt động cho hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức. Công cụ quản lý được thể hiện dưới những hình thức khác nhau: Công cụ hình thức như hiến pháp, pháp luật, điều lệ, nội qui, qui định, … của tổ chức dùng để định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Công cụ phi hình thức: văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ, … cũng có tác dụng đinh hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức [13]. 1.2.2. Quản lý giáo dục Thực tiễn giáo dục thì đã có từ lâu nhưng lý luận về quản lý giáo dục thì mới chỉ manh nha xuất hiện từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, và cũng đã có nhiều quan điểm khác nhau về các mô hình quản lý giáo dục: Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Quan điểm hiệu quả: là quan điểm ra đời vào thập niên đầu của thế kỷ XX, theo quan điểm này thì quản lý giáo dục phải được thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải cực đại. Quan điểm hiệu quả được xuất phát từ những tư tưởng quản lý kinh tế áp dụng cho giáo dục. Quan điểm kết quả: là quan điểm chú ý đến đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó. Quan điểm hiệu quả ra đời vào những năm 20 của thế kỷ XX, dựa trên cơ sở là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm đáp ứng: Ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX, hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất nước, phát triên xã hội. Quan điểm đáp ứng dựa trên cơ sở khía cạnh chính trị của giáo dục. Quan điểm phù hợp: Ra đời những năm 70 của thế kỷ XX, quan điểm này hướng tới đạt mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ sở của quan điểm này dựa trên vấn đề văn hóa [11]. Đến ngày nay, quản lý giáo dục thực sự đã trở thành một chuyên ngành khoa học đang phát triển đã trải qua nhiều biến đổi, bổ sung và ngày một phong phú. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội nhưng có một đặc trưng riêng là đào tạo con người. Do đó, quản lý giáo dục có đầy đủ những yếu tố của quản lý nói chung nhưng lại phải đảm bảo những nguyên tắc riêng của quản lý giáo dục. Đó là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp cầm quyền. Chẳng hạn, quản lý giáo dục ở Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi chủ trương, chính sách giáo dục phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Nguyên tắc pháp chế: Các cơ quan quản lý giáo dục phải tuân thủ qui chế quản lý hành chính của bộ máy nhà nước. Các cơ quan quản lý giáo dục phải là một cơ quan có tư cách pháp nhân và có thẩm quyền trong khuôn khổ pháp luật để quản lý các hoạt động giáo dục. Nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi phải kết hợp quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với quản lý giáo dục mang tính chất xã hội để tạo sự tham gia của quần chúng lao động, các tổ chức xã hội vào xây dựng và quản lý nhà trường. Nguyên tắc quản lý theo Ngành với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ: Nghĩa là, có sự quản lý nhà nước thống nhất nhất từ Trung ương đến cơ sở về nội dung hoạt động giáo dục và đào tạo, kết hợp với sự phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về việc đảm bảo các nguồn lực cho các hoạt động giáo dục theo địa phương, vùng, lãnh thổ. Nguyên tắc tính khoa học: đòi hỏi quản lý giáo dục phải xây dựng trên hệ thống tri thức sâu rộng, trên sự tổng kết quá trình phát triển của lý luận quản lý và phải nhận thức được những qui luật khách quan của giáo dục, của tự nhiên và xã hội để có thể sử dụng vào thực tiễn quản lý giáo dục. Nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: nhà quản lý giáo dục khi ra các quyết định quản lý cần tính đến hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nhằm giảm thiểu những chi phí về nguồn lực. Ở cấp quản lý vĩ mô, một quyết định sai lầm có thể gây tổn thất rất lớn (về nhân lực, vật lực, tài lực, niềm tin, …) cho nhà nước và xã hội. Nguyên tắc tính kế hoạch: đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục các cấp phải có một kế hoạch chính xác phù hợp với trình độ, yêu cầu của quản lý để đảm bảo tính chủ động [10]. Để đảm bảo những nguyên tắc trên của quản lý giáo dục, mỗi nhà quản lý giáo dục cần biết lựa chọn cho mình phương pháp giáo dục phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp quản lý: Phương pháp tổ chức - hành chính; Phương pháp kinh tế; phương pháp tâm lý - xã hội, … 1.2.3. Chất lượng Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khái niệm chất lượng được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau tùy theo cách tiếp cận. Do đó, khó có thể có một khái niệm chính xác về chất lượng. Nhưng, chất lượng có thể được hiểu theo những cách sau: (i) Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất). Điều này chỉ có thể hiểu được, cảm nhận được nếu ta đem so sánh chúng với những vật có cùng đặc tính với sự vật đang được xem xét. Đây là cách tiếp cận tiên nghiệm về chất lượng. (ii) Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được. Điều đó có nghĩa là chất lượng có thể được đo lường khách quan và chính xác. Một sự vật có thuộc tính nào đó ở mức độ “cao hơn” cũng có nghĩa là nó “tốt hơn” và do đó nó cũng có thể đắt hơn. Cách tiếp cận này là cách tiếp cận dựa trên sản phẩm khi xem xét chất lượng. (iii) Chất lượng được xem như là sự đáp ứng nhu cầu. Nếu các sản phẩm và dich vụ được cung cấp với đầy đủ những “thông số kỹ thuật đã định, thì mọi sự sai lệch đều làm giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ đó. Cách tiếp cận này dự trên sản xuất về chất lượng. (iv) Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu) nếu “nó đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. Trong trường hợp này chất lượng chỉ được xem xét một cách đơn giản dưới con mắt của khách hàng, tức là những người sử dụng chúng [10]. Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp dịch vụ thì chất lượng được xem là giá trị của tổ chức, là thước đo năng lực sản suất tạo ra sản phẩm và chất lượng luôn là mục tiêu để khách hàng tìm kiếm. Trong xã hội hiện đại, chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác lập dựa trên những tiêu chí, chỉ số cụ thể. Do đó, người ta hoàn toàn có thể nhận biết, so sánh chất lượng của những vật có cùng đặc điểm. 1.2.4. Chất lượng giáo dục Bản thân chất lượng đã khó định nghĩa thì việc nói rõ chất lượng giáo dục lại càng khó khăn hơn. Bởi vì, CLGD bản thân nó đã chứa đựng nhiều yếu tố vô hình và không phải lúc nào cũng nhìn thấy, đo đếm được. CLGD nằm ngay trong các thành tố của giáo dục và còn lưu lại trong mỗi con người đã được học tập, giáo dục trong môi trường ấy. Ở cấp độ hệ thống (hệ thống giáo dục quốc dân), CLGD được hiểu là chất lượng của cả hệ thống giáo dục ấy. Một hệ thống giáo dục thường phức tạp và bao gồm nhiều thành tố cấu tạo nên hệ thống. Do vậy, khi nói đến CLGD của hệ thống chúng ta ngầm hiểu rằng CLGD của cả hệ thống là tổng hợp chất lượng của tất cả những gì tạo nên hệ thống. Điều này nhắc nhở chúng ta phải phân biệt được giữa CLGD và quản lý chất lượng giáo dục. CLGD là một phạm trù triết học xác định sự vật là nó chứ không phải là cái khác, còn quản lý CLGD là hành động chủ quan, có mục đích rõ ràng (hoạch định, đánh giá, thẩm định, kiểm định, giám sát, cải tiến, …). Ở cấp độ các cơ sở giáo dục (trường học, trung tâm đào tạo), xét về chức năng và tổ chức thì cũng được coi là một hệ thống giáo dục thu nhỏ. Trong cơ sở giáo dục có đầy đủ những thành phần của hệ thống giáo dục, nhưng chúng có tính cụ thể và năng động hơn nhiều. Do vậy, CLGD ở đây cũng chính là chất lượng của toàn bộ cơ sở giáo dục. Tuy nhiên đối với các cơ sở giáo dục thì CLGD đáng quan tâm nhất là quá trình giáo dục của cơ sở giáo dục ấy [13]. Trong chương trình hành động Dakar (Senegal - 2000), UNESCO đã đề nghị cách hiểu CLGD ở trường học hay chất lượng trường học như là đơn vị tổ chức giáo dục thông qua 10 tham số sau: 1/ Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động. 2/ Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức. 3/ Phương pháp và kỹ thuật dạy học - học tập tích cực. 4/ Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy. 5/ Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công nghệ giáo dục thích hợp để tiếp cận và thân thiện với người sử dụng. Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 6/ Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh. 7/ Hệ thống đánh giá thích hợp với mô trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục. 8/ Quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ. 9/ Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục. 10/ Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng (chính sách và đầu tư) [19]. Theo đề nghị này thì CLGD không chỉ quan tâm tới quá trình giáo dục trong nhà trường mà CLGD phải có ở tất cả những gì tạo nên nhà trường thậm chí cả những yếu tố bên ngoài nhà trường. Do đó, CLGD không chỉ giới hạn trong nhà trường mà bao gồm cả những bộ phận trong cả hệ thống giáo dục có mối quan hệ với cơ sở giáo dục. Như trên chúng ta đã quan niệm CLGD của hệ thống giáo dục quốc dân là CLGD tổng quát thì CLGD trong nhà trường chính là chất lượng ở dạng đơn vị vì các cơ sở giáo dục là những bộ phận cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân. 1.2.5. Quản lý chất lượng 1.2.5.1. Quản lý chất lượng Quản lý chất lượng cũng như chất lượng, có nhiều khái niệm khác nhau. Chẳng hạn, theo A.G.Robertson, một chuyên gia về chất lượng người Anh cho rằng: “Quản lý chất lượng sản phẩm được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng”[9]. Theo định nghĩa này, QLCL chính là hệ thống quản trị tác động từ khâu thiết kế đến sản xuất sao cho thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng. Nhu cầu của người tiêu dùng sẽ chi phối hệ thống quản trị. Khi nhu cầu thay đổi thì hệ thống quản trị phải thay đổi theo nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất