Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng công nghiệp quốc phò...

Tài liệu Quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng công nghiệp quốc phòng

.PDF
113
166
84

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐSPKT2: Cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật 2 CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNKT: Công nhân kỹ thuật CNQP: Công nghiệp quốc phòng GD-ĐT: Giáo dục - Đào tạo GV: Giáo viên HS: Học sinh HVKTQS: Học viện kỹ thuật quân sự KHCN: Khoa học công nghệ PTN: Phòng thí nghiệm QLGD: Quản lý giáo dục TBĐT: Thiết bị đào tạo TH: Thực hành TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh XTH: Xƣởng thực hành ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .......................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................. 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ............................................................. 7 1.2.1. Khái niệm hoạt động đào tạo .......................................................... 7 1.2.2. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường ........ 7 1.2.3. Các chức năng của quản lý ........................................................... 11 1.3. Cơ sở lí luận về quản lý Hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo trong các trƣờng Cao đẳng nghề ............................................................................ 13 1.3.1. Khái niệm hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo và phân loại ........... 13 1.3.2. Vai trò của hệ thống thiết bị trong quá trình đào tạo ................... 16 1.3.3. Cơ sở pháp lý về quản lý thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng ... 23 1.3.4. Nội dung quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng .................................................................................................. 24 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở các trƣờng cao đẳng nghề ............................................. 32 1.4.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường về sử dụng hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ............................. 32 1.4.2. Sử dụng thiết bị dạy học tuân thủ các yêu cầu của chương trình kế hoạch đào tạo ............................................................................ 33 1.4.3. Cung ứng kịp thời thiết bị dạy học và đáp ứng các nhu cầu đặt ra...... 34 1.4.4. Đào tạo nhân viên chuyên môn phụ trách vấn đề thiết bị đào tạo trong nhà trường ............................................................................... 35 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36 iii Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG ............................................................................................. 37 2.1. Vài nét về Trƣờng cao đẳng công nghiệp quốc phòng ....................... 37 2.1.1. Khái quát về nhà trường ............................................................... 37 2.1.2. Đặc điểm chung về cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo của trường Cao đẳng CNQP ..................................................... 41 2.2. Khái quát về hoạt động quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng cao đẳng CNQP ............................................................................. 44 2.2.1. Bộ máy quản lý thiết bị phục vụ đào tạo ở trường cao đẳng CNQP ...... 44 2.2.2. Nội dung công tác quản lý ............................................................ 45 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 50 2.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 50 2.3.2. Phương pháp khảo sát .................................................................. 51 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 51 2.4. Kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng.............................................. 51 2.4.1. Thực trạng cơ sở vật chất và hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo .. 51 2.4.2. Thực trạng hoạt động quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo....... 61 2.5. Những ƣu điểm, hạn chế trong công tác quản lý sử dụng hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng Cao đẳng CNQP và nguyên nhân.......... 67 2.5.1. Những ưu điểm .............................................................................. 67 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 71 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG .......................................................................................72 3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp .......................... 72 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .................................... 72 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ................................... 72 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ...................................... 73 3.2. Các biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo .................. 73 3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật quản lí, bảo dưỡng và vận hành ........................................................................... 73 iv 3.2.2. Biện pháp thứ hai: Xây dựng quy trình quản lý và tin học hóa các nội dung quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ......................... 77 3.2.3. Biện pháp thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo ................................................................................. 80 3.2.4. Biện pháp thứ 4: Kiểm tra thiết bị ngay sau khi sử dụng đào tạo ..... 83 3.2.5. Biện pháp thứ năm: Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên và mua sắm bổ sung ................................................................................. 85 3.3. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất ........ 89 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về giảng đƣờng, phòng thí nghiệm và các xƣởng thực hành............................................ 53 Thực trạng về thiết bị đào tạo tại giảng đƣờng, PTN, XTH ....... 55 Mức độ đáp ứng nhu cầu về mặt số lƣợng của TBĐT ............... 57 Mức độ đáp ứng yêu cầu về mặt chất lƣợng của thiết bị đào tạo .... 59 Kết quả trả lời các phiếu điều tra về vấn đề cung cấp đủ, thƣờng xuyên, kịp thời TBĐT .................................................... 62 Kết quả trả lời các phiếu điều tra về vấn đề chất lƣợng của TBĐT.... 62 Kết quả trả lời các phiếu điều tra về vấn đề bảo quản thiết bị đào tạo ......................................................................................... 62 Kết quả trả lời các phiếu điều tra về vấn đề sử dụng thiết bị đào tạo ........................................................................................ 63 Phiếu đăng kí sử dụng thiết bị đào tạo ....................................... 84 Lập xích sửa chữa, bảo dƣỡng .................................................... 86 Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ............... 91 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 92 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ đáp ứng về số lƣợng, diện tích của giảng đƣờng, phòng thí nghiệm và xƣởng thực hành .................................... 53 Biểu đồ 2.2. Mức độ đáp ứng thiết bị đào tạo tại giảng đƣờng, PTN, XTH ... 55 Biểu đồ 2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu về mặt số lƣợng của TBĐT............. 57 Biểu đồ 2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu về chất lƣợng của thiết bị phục vụ đào tạo....................................................................................... 60 Biểu đồ 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ............. 91 Biểu đồ 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 92 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý .......................... 12 Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học ............. 17 Cơ cấu quản lý thiết bị đào tạo ở trƣờng Cao đẳng CNQP ..... 44 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Điều 61 Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt nam: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [35]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII có đoạn viết: “Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và từng bước hiện đại hóa nhà trường, lớp học sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện…” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” [6]. Nghị quyết số 86/NQ-ĐUQSTƢ, ngày 29/3/2007 của Đảng ủy Quân sự Trung ƣơng (nay là Quân ủy Trung ƣơng) về công tác giáo dục – Đào tạo trong tình hình mới, tiếp tục đổi mới toàn diện công tác giáo dục – đào tạo và xây dựng Nhà trƣờng theo hƣớng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa” [30]. Là bộ phận thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, việc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo trong quân đội cũng là vấn đề quan trọng, cấp thiết hiện nay. Trƣớc yêu cầu vị trí, vai trò của Giáo dục - Đào tạo đối với phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc. Một trong yếu tố có ý nghĩa quan trọng để mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng GD - ĐT trong quân đội là đổi mới cơ sở vật chất, kỹ thuật của hệ thống nhà trƣờng quân đội, trong đó hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo (gọi tắt là hệ thống thiết bị đào tạo) có vị trí rất quan trọng trong quá trình đào tạo và là tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Tổng cục công nghiệp quốc phòng và Bộ quốc phòng, Trƣờng Cao đẳng công nghiệp quốc phòng đã đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất nói chung, đầu tƣ trang thiết bị nói riêng. Tuy 1 nhiên việc đầu tƣ hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo dù đã đƣợc chú trọng nhƣng thực tế công tác sử dụng hệ thống thiết bị của nhà trƣờng trong thời gian qua vẫn còn một số bất cập. Việc quản lý và sử dụng hệ thống thiết bị đào tạo đã và đang bộc lộ nhiều thiếu sót do thiếu các biện pháp phù hợp làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo. Để phát huy đƣợc hiệu quả đầu tƣ hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo thì công tác quản lý sử dụng hệ thống thiết bị đào tạo phải đƣợc đặt ra với mọi cán bộ mà trƣớc hết và trực tiếp là các cấp lãnh đạo trong đó có đội ngũ các bộ phụ trách công tác thiết bị của trƣờng, các đơn vị quản lý trang thiết bị. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng để đƣa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng hệ thống thiết bị đào tạo phục vụ đắc lực cho đào tạo chất lƣợng cao của trƣờng Cao đẳng CNQP là việc hết sức cần thiết. Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng Cao đẳng CNQP-Tổng cục CNQP để đề xuất biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, phù hợp yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo trong các trƣờng cao đẳng 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở các Trƣờng Cao đẳng nghề. 2 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng. 5. Câu hỏi nghiên cứu 5.1. Những kết quả và hạn chế trong công tác quản lý hệ thống thiết bị đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng những năm qua? 5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hệ thống thiết bị đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng? 6. Giả thuyết nghiên cứu Trong những năm qua, quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, xong vẫn còn những hạn chế và bất cập do tác động của những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo và đƣợc triển khai đồng bộ thì trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng sẽ khai thác, sử dụng, quản lý một cách có hiệu quả hơn hệ thống thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn thời gian khảo sát Thời gian khảo sát từ năm 2014 đến nay 7.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng: Ban Giám hiệu, Trƣởng các Khoa, Bộ môn, Trƣởng các Phòng, Ban. - Giảng viên, giáo viên của nhà trƣờng - Khảo sát 200 sinh viên của nhà trƣờng. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lý hệ thống thiết bị đào tạo trong nhà trƣờng. 3 - Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, xác định các khái niệm cơ bản để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát; - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phƣơng pháp phỏng vấn; - Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; 8.3. Các phương pháp xử lý số liệu - Xử lý bằng thống kê toán học; - Xử lý bằng phần mềm chuyên dụng. 9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Quản lý hệ thống thiết bị đào tạo nói chung, quản lý hệ thống thiết bị đào tạo tại trƣờng Cao đẳng CNQP nói riêng là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức dựa trên những thông tin về tình trạng hệ thống thiết bị đào tạo và đặc thù hoạt động của nhà trƣờng nhằm đảm bảo cho việc đầu tƣ, khai thác, sử dụng trang thiết bị đào tạo phát triển phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. 10. Cấu trúc của luận văn Luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng (Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục): Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở các trƣờng cao đại học, cao đẳng. Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng cao đẳng công nghiệp quốc phòng. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo ở trƣờng cao đẳng công nghiệp quốc phòng. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Giáo dục ở bất kỳ xã hội nào, trong bất cứ thời đại nào cũng phục vụ cho sự phát triển của xã hội đó. Vì vậy hoạt động giáo dục phải luôn luôn đổi mới không ngừng để góp phần vào sự tiến bộ của xã hội. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VIII đã khẳng định: Xác định rõ hơn mục tiêu, thiết kế nội dung, chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, lựa chọn những nội dung có tính cơ bản, hiện đại, tăng cƣờng giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại hoá vào quá trình đào tạo, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp [6]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trƣờng, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực [7]. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất nƣớc tiến lên phía trƣớc, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống [8]. Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trƣớc, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nƣớc nhà “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”. 5 Vì vậy muốn thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay, Giáo dục - Đào tạo phải thực hiện mạnh mẽ hơn nữa việc cải tiến và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao chất lƣợng dạy học, khắc phục những yếu kém trong ngành giáo dục để hoàn thành tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực con ngƣời cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nƣớc. Từ trƣớc đến nay, nhất là qua 25 năm đổi mới, cải cách giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành. Đề tài "Phƣơng tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học" của Nguyên Lƣơng, Hà Nội, l995 [27] tác giả đã phân loại phƣơng tiện dạy học, làm nổi bật chức năng, vai trò của thiết bị dạy học. Tài liệu nghiên cứu "Phƣơng tiện dạy học" của Tô Xuân Giáp, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997 [11] tác giả đã chỉ ra vai trò của phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học, nhận biết tất cả các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các phƣơng tiện dạy học , tác dụng, yêu cầu, cách thức sử dụng và khả năng phát triển cũng nhƣ khả năng cải tiến chung của từng loại phƣơng tiện. Đề tài: "Vai trò của phƣơng tiện dạy học trong dạy học hiện nay" của Hứa Xuân Trƣờng, CĐSPKT2, 1997 tác giả đã làm sáng rõ vai trò của phƣơng tiện dạy học trong giai đoạn hiện nay. Đề tài "Hiện trạng và những giải pháp đầu tƣ phát triển khai thác phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong nhà trƣờng Quân đội" của Nguyễn Lƣơng Sơn, HVKTQS, 1997 [36] tác giả đã phân tích, làm rõ hiện trạng khai thác sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và đề xuất những biện pháp đầu tƣ phát triển phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong nhà trƣờng Quân đội. Báo cáo đề tài "Công tác thiết bị trƣờng học trong giai đoạn hiện nay" của Lê Hoàng Hảo tại Hội nghị toàn quốc tháng 8/1998 tại TP HCM [14]. Tác giả Đặng Quốc Bảo 2 nhìn nhận vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn lực CSVC trong phạm trù tổng thể về quản lý nhà trƣờng, dƣới góc độ kinh tế 6 - xã hội - sƣ phạm. Cùng với các công trình đƣa ra lý luận chung về quản lý CSVC, có các nghiên cứu cụ thể về thực trạng, về những hạn chế trong quản lý CSVC trƣờng học ở nƣớc ta và giải pháp khắc phục. Trình bày kết quả cuộc khảo sát qui mô lớn năm 2008 về thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng cao đẳng, đại học nƣớc ta, nhóm nghiên cứu (Đào Thái Lai, Vũ Trọng Rỷ, Lê Đông Phƣơng, Ngô Doãn Đãi) đã khẳng định “CSVC hạn chế” là yếu tố hàng đầu cản trở việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình, tài liệu nào nghiên cứu về việc quản lý Hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo trong các trƣờng Quân đội. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo 1.2.1. Khái niệm hoạt động đào tạo Theo Từ điển tiếng Việt năm 2002, thì “Hoạt động” là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội [37, tr.452] Theo Từ điển Giáo dục học thì “Hoạt động” là hình thức biểu hiện quan trọng nhất của mối quan hệ tích cực, chủ động của con ngƣời đối với thực tiễn xung quanh. Còn đối với từng khía cạnh của thực tiễn, hoạt động là quá trình diễn ra một loạt hành động có liên quan chặt chẽ với nhau tác động vào đối tƣợng nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định trong đời sống xã hội. “Đào tạo” là làm cho trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định 37, tr.289]. Nhƣ vậy “hoạt động đào tạo” là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm làm cho học sinh, sinh viên trở thành những ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn của cấp học cao hơn, tiêu chuẩn của ngƣời lao động. 1.2.2. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường 1.2.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm, là nhân tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân con ngƣời trong hoạt động của mình phải dự kiến kế hoạch, sắp 7 xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tƣợng theo khả năng của mình. Trong hoạt động tập thể thì kế hoạch càng không thể thiếu đƣợc, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động… Nhƣ vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là phạm trù tồn tại khách quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của xã hội. Loài ngƣời đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau, các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý là một loại hình lao động quan trọng nhất của con ngƣời. Con ngƣời nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn khi Quản lý đúng. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì Quản lý là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [39]. Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm (tổ chức) [15]. Quản lý có mục tiêu là hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự thỏa mãn cá nhân là lớn nhất. Con ngƣời muốn phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế, đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó mới có thể tồn tại và phát triển. C. Mác đã viết: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. [20]. Ngày nay có rất nhiều thuật ngữ quản lý, nhƣng chƣa có một định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho quản lý là hoạt động để đảm bảo sự hoàn thành công việc qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ngƣời cho rằng quản lý là một hoạt động để đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt đƣợc mục tiêu của nhóm. 8 Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Quản lý là hoạt động có định hƣớng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức" 3, tr.11 . Xét về mặt kỹ thuật, tổ chức của hoạt động quản lý, quản lý chính là sự kết hợp đƣợc nỗ lực chung của con ngƣời trong tổ chức, trong nhóm và việc sử dụng tốt của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của tổ chức, của nhóm để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức, của nhóm và mục tiêu riêng của mỗi ngƣời một cách có hiệu quả nhất. Quản lý phải trả lời đƣợc các câu hỏi: “Phải đạt đƣợc mục tiêu nào đề ra?”, “Phải đạt mục tiêu đó nhƣ thế nào và bằng cách nào?”, “Phải thu hút, lôi kéo thêm ai và bằng cách nào?”, “Phải đấu tranh với thế lực nào và đấu tranh nhƣ thế nào?”. Nếu xét quản lý với tƣ cách là một hành động thì có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục đích dự kiến, tiến lên trạng thái mới về vật chất” [34, tr.7]. 1.2.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường Là tập hợp các tác động tối ƣu của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, để duy trì hoạt động dạy và học nhằm phát triển toàn diện nhà trƣờng theo mục tiêu đã định. Nói các khác, Quản lý nhà trƣờng là hoạt động các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng. 9 Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc tổ chức theo các loại hình sau đây [24]: - Trƣờng công lập do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, bảo đàm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên; - Trƣờng dân lập do cộng đồng dân cƣ ở cơ sở thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động. - Trƣờng tƣ thục do các tổ chức xã hội hoặc cá nhân thành lập, xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc. Bản chất của việc quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy – học, làm sao để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Nhƣ vậy “Quản lý nhà trƣờng” chính là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quá trình giáo dục của nhà trƣờng bao gồm các thành tố: - Thành tố vật chất của nhà trường: Bao gồm toàn bộ “cái vỏ vật chất” của nhà trƣờng, đó là: ngôi trƣờng với các phòng học, phòng làm việc của Hội đồng giáo viên, phòng làm việc của Hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng…; sân chơi, bãi tập, bàn ghế, bảng tủ, các đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, thƣ viện… Cái vỏ vật chất ấy là kết tinh, là thành quả hoạt động của các thành tố khác của hệ thống lớn, hệ thống toàn xã hội. - Thành tố con người của nhà trường: Bao gồm trƣớc hết là hai thành viên cơ bản của nhà trƣờng: ngƣời dạy và ngƣời học, ngoài ra là những thành viên trực tiếp liên quan đến hoạt động của nhà trƣờng: đội ngũ cán bộ công nhân viên, lao công, bảo vệ, nhân viên hành chính, kế toán, thủ quỹ văn thƣ… Thành tố con ngƣời của nhà trƣờng còn bao gồm tất cả các cán bộ quản lý nhƣ Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng. Hơn nữa còn bao gồm cả các bậc phụ huynh học sinh, các tổ chức, đoàn thể tồn tại hoạt động trong nhà trƣờng. - Thành tố tinh thần ý thức của nhà trường: Đó là toàn bộ các tri thức, kỹ năng, thái độ mà xã hội đã tích luỹ đƣợc tái tạo và phát triển trong nhà trƣờng thông qua hoạt động giảng dạy giáo dục học tập trong nhà trƣờng. 10 - Thành tố quá trình của nhà trường: Quá trình cơ bản, chủ yếu, có tính chất “thống trị” của nhà trƣờng không phải là cái gì khác ngoài quá trình sƣ phạm. Ngoài ra còn các quá trình thứ yếu – tuy không kém phần quan trọng khác thuộc về thành tố quá trình của nhà trƣờng, chẳng hạn nhƣ quá trình xây dựng trƣờng lớp (vật chất), quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. 1.2.3. Các chức năng của quản lý Henri Fayol (1841-1925) xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý”, ông là ngƣời đầu tiên trên cơ sở xác định rõ công việc mà mỗi thành viên của tổ chức phải làm đã phân biệt chúng thành năm chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra mà sau này đƣợc kết hợp thành bốn chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [16]. 1.2.3.1. Chức năng kế hoạch hoá Chuyên gia quản lý hàng đầu đƣơng đại Peter Drucker đã đề xuất tiêu chuẩn về tính hiệu nghiệm và tính hiệu quả. Ông cho rằng quan trọng nhất là tính hiệu nghiệm vì khi chọn sai mục tiêu vẫn có thể đạt đƣợc hiệu quả. Hai tiêu chuẩn này luôn luôn song hành cùng với hai khía cạnh của kế hoạch: một là xác định những mục tiêu "đúng", hai là lựa chọn những giải pháp "đúng" để đạt đƣợc các mục tiêu này. Cả hai khía cạnh đó đều mang ý nghĩa sống còn đối với quá trình quản lý [32]. Để thấy rõ bản chất của khái niệm chức năng kế hoạch hoá, có thể định nghĩa nhƣ sau: Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những giải pháp tối ƣu nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nhƣ vậy, bản chất của kế hoạch hoá là đƣa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục đích, giải pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể và ấn định tƣờng minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu. 1.2.3.2. Chức năng tổ chức Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc - con ngƣời - bộ máy, sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau trong nội bộ từng yếu tố. 11 Yếu tố trung tâm của tổ chức là con ngƣời. Bố trí con ngƣời là phải phù hợp với công việc. Tổ chức bộ máy phải phải phụ thuộc quy mô tính chất của các mối quan hệ giữa ngƣời và việc. Toàn bộ hoạt động của bộ máy cuối cùng phải đạt hiệu quả cao vì lợi ích con ngƣời. 1.2.3.3. Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện sự ảnh hƣởng qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá mục tiêu đã đặt ra. Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con ngƣời, khơi dậy động lực của nhân tố con ngƣời trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu, nhiệt huyết với công việc. 1.2.3.4. Chức năng kiểm tra Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản lý. Đây là chức năng quan trọng. Kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngƣợc trong quản lý. Nội dung kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản: Xem xét, thu thập thông tin ngƣợc, đánh giá việc thực hiện công việc theo chuẩn, nếu có sai lệch phải điều chỉnh, uốn nắn. Các chức năng cơ bản có quan hệ biện chứng với nhau có thể biểu diễn qua sơ đồ dƣới đây: Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý Kế hoạch hoá Chỉ đạo Thông tin Kiểm tra 12 Tổ chức 1.3. Cơ sở lí luận về quản lý Hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo trong các trƣờng Cao đẳng nghề 1.3.1. Khái niệm hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo và phân loại 1.3.1.1. Khái niệm hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo Hệ thống thiết bị: Tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ tùng, xưởng thực hành, phòng thực hành, phòng thí nghiệm cần thiết cho một hoạt động nào đó. Hiện nay tùy theo mục đích sử dụng mà ngƣời ta dùng nhiều thuật ngữ hệ thống thiết bị đào tạo với những nội hàm khác nhau. a. Nếu coi hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo nhƣ là điều kiện thực hiện mục đích dạy học thì các tác giả thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự cho rằng: Trang thiết bị đào tạo bao gồm sách giáo khoa, tài liệu dạy học, thiết bị kỹ thuật, máy móc v.v. trang thiết bị đào đào tạo đó là những điều kiện để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nội dung dạy học. b. Nếu coi hệ thống thiết bị đào tạo nhƣ là những đối tƣợng vật chất đƣợc sử dụng để điều khiển nhận thức của ngƣời học thì lúc đó các tác giả này lại cho rằng: hệ thống thiết bị đào tạo là một tập hợp đối tƣợng vật chất mà đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là thiết bị điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học; còn đối với học sinh là nguồn cung cấp tri thức cần lĩnh hội là thứ để tạo ra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phục vụ mục đích giáo dục. c. Nếu coi hệ thống thiết bị đào tạo nhƣ khách thể vật chất đóng vai trò phụ trợ để thực hiện mục đích giáo dục thì nhóm tác giả này lại quan niệm hệ thống thiết bị là: Một tập hợp các khách thể vật chất (vật chất, tinh thần) đóng vai trò phụ trợ để thực hiện những mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình giáo dục - huấn luyện gọi là thiết bị phục vụ đào tạo. Theo các nhà giáo dục học thì, khi xem xét đánh giá khái niệm hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo nào đó đã đầy đủ, chính xác chƣa thì chúng ta phải xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa mục đích với thiết bị và phương pháp dạy học. Điều này có nghĩa là: mục đích dạy học nhƣ thế nào nào thì thiết bị và phƣơng pháp phải tƣơng ứng nhƣ vậy. 13 Từ căn cứ nêu trên, chúng ta có thể thấy khái niệm trình bày mục (b) và mục (c) đã chứa đựng đầy đủ mối quan hệ giữa Mục đích - Thiết bị - Phƣơng pháp, đồng thời còn đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt quy tắc cũng nhƣ cơ sở lôgic của khái niệm cần có... Đặc biệt khái niệm hệ thống thiết bị đào tạo nêu ở mục (c) có thể coi là khái niệm khá đầy đủ, chính xác. Khái niệm này đã thoả mãn cả hai yêu cầu của một khái niệm: Tách các sự vật ra khỏi sự vật khác "một tập hợp các khách thể vật chất" đồng thời chỉ rõ một cách đầy đủ nhất nội dung của sự vật chỉ đóng vai trò phụ trợ. nhằm thực hiện những mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình giáo dục nhƣ tài liệu đã nêu. 1.3.1.2. Phân loại hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo (gọi tắt là hệ thống thiết bị đào tạo) Cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị đào tạo có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ thầy và trò trong các hoạt động đào tạo để nâng cao chất lƣợng đào tạo. Việc nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị kỹ thuật là yêu cầu cấp thiết trong công tác đào tạo ở nƣớc ta hiện nay. Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong giáo dục đào tạo bao gồm các công trình: Lớp học, phòng thí nghiệm, khu văn hoá thể thao, xƣởng thực hành, Ký túc xá… và các thiết bị phục vụ đào tạo nhƣ: Bảng, bàn ghế, hệ thống máy chiếu, máy tính… Đây là những điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng bên cạnh các điều kiện khác nhƣ đội ngũ giảng viên, chƣơng trình, tài liệu học tập. Có thể nói hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo đã đƣợc nhiều trƣờng quan tâm. Nhiều trƣờng đã có các khu giảng đƣờng khang trang, hiện đại, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngƣời học. Tuy nhiên còn nhiều trƣờng do kinh phí còn hạn hẹp, không thể đầu tƣ xây dựng mới đƣợc khu giảng đƣờng, lớp học. Hệ thống thiết bị đào tạo là nhân tố quan trọng đảm bảo nâng cao chất lƣợng đào tạo. Học phải gắn với hành, lý thuyết kết hợp với thực hành. Việc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan