Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện n...

Tài liệu Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay (tt)

.DOC
25
81
66

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nhằm: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả” [22, tr.115]. Lý luận giáo dục đã chỉ rõ, giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, sinh viên là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện kết hợp dạy người, dạy chữ và dạy nghề, giúp cho các cá nhân tham gia, hội nhập xã hội - nghề nghiệp, hội nhập quốc tế như hiện nay. Một trong những nội dung giáo dục mà Đảng ta xác định cần đưa vào chương trình giáo dục của các nhà trường đó là giáo dục giá trị sống. Các trường văn hóa nghệ thuật có chức năng, nhiệm vụ đào tạo học sinh, sinh viên trở thành các chuyên gia, đội ngũ văn, nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Để trở thành những cán bộ văn hóa, đội ngũ văn, nghệ sĩ – những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đòi hỏi mỗi sinh viên đang học tập, rèn luyện ở các trường văn hóa nghệ thuật cần phải thường xuyên tiếp thu nội dung chuyên ngành, tích cực luyện tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nói chung, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống nói riêng để hướng tới phát triển, hoàn thiện các phẩm chất đạo đức, nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành đào tạo. Với đặc thù sẽ trở thành người cán bộ ngành văn hóa, văn nghệ sĩ, có ảnh hưởng tích cực đến công chúng, sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật càng phải rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, đặc biệt là lối sống, giá trị sống. Vì thế, giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật, trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên đã được một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể. 2 Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu khái quát, làm rõ về lý luận và thực tiễn của giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên nhằm làm cho hoạt động giáo dục giá trị sống có chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát, làm rõ, phát hiện lý luận về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. - Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. - Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học * Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục phẩm chất nhân cách cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. 3 * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu giá trị sống, giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên đào tạo bậc cao đẳng và đại học ở các trường văn hóa nghệ thuật. Đối tượng trung cấp và đào tạo năng khiếu (lấy từ sinh viên cấp 2) không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Chủ thể quản lý chủ yếu tập trung vào vai trò của Hiệu trưởng (Giám đốc) các trường văn hóa nghệ thuật (các học viện). Phạm vi khảo sát: Luận án tập trung khảo sát 120 cán bộ, giảng viên và 300 sinh viên của 03 trường: trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội, trường Cao đẳng Múa Việt Nam, trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung ương; thời gian khảo sát từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016. Phạm vi thời gian: Các số liệu được sử dụng trong luận án từ 2012 đến nay. * Giả thuyết khoa học Chất lượng, hiệu quả giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý. Nếu trong quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật, các chủ thể quản lý tiếp cận theo quan điểm phức hợp và thực hiện tốt các chức năng quản lý, từ việc chú trọng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống trong kế hoạch đào tạo tổng thể của nhà trường; hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy quản lý giáo dục giá trị sống; chỉ đạo tích hợp giáo dục giá trị sống vào hoạt động giảng dạy và hoạt động rèn luyện nghề nghiệp cho sinh viên; chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm và đảm bảo các điều kiện cho giáo dục giá trị sống ở các trường văn hóa nghệ thuật và cuối cùng là thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên thì chất lượng giáo dục giá trị sống sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật. 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo. Đồng thời, tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - logic để tổng quan các công trình nghiên cứu và khái quát hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về giá trị sống, giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên; quan điểm tiếp cận thực tiễn; quan điểm tiếp cận chức năng; quan điểm tiếp cận phức hợp: hoạt động - giá trị - nhân cách để làm rõ nội dung và đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. * Các phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để tổng quan, chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, khái quát, luận giải làm rõ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát Phương pháp phỏng vấn Phương pháp điều tra Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp chuyên gia Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm 5 Nhóm phương pháp khác Phương pháp toán thống kê: . Phương pháp sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin: 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xây dựng được các khái niệm cơ bản, đưa ra các nội dung quản lý và chỉ rõ các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Đánh giá, phát hiện những kết quả đạt được và những hạn chế, chỉ rõ các nguyên nhân về thực trạng giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Luận án đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật và vận dụng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật và làm cơ sở đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các chủ thể quản lý ở các trường văn hóa nghệ thuật tham khảo để áp dụng vào quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật. 7. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (13 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình nghiên cứu đã được công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị Tiêu biểu ở nước ngoài có các tác giả: G.E.Moore, Rokeach.M, Gabriele Haracker. Tiêu biểu ở Việt nam có các tác giả: Nguyễn Hồng Phong, Trần Văn Giàu, Vũ Khiêu, Nguyễn Dục Quang, Phan Huy Lê, Trần Ngọc Thêm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Thái Duy Tuyên, Hồ Sĩ Quí, Đỗ Ngọc Hà, Đặng Cảnh Khanh, Đỗ Long, Nguyễn Thị Mai, Lê Đức Phúc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa , Vũ Thị Ngọc Tú. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị sống Tiêu biểu ở nước ngoài có các tác giả: AlFret Binet, Tillman. D, Terry Lovat, Ron Tommey, Kerry Daily, Neville Clement Mark Halsted và Monica J.Taylor. Tiêu biểu ở Việt nam có các tác giả: Hà Nhật Thăng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa,Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên , Nguyễn Thanh Bình,Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên, Nguyễn Công Khanh. Các công trình trên rất đa dạng, phong phú, đã phân tích vấn đề giáo dục giá trị sống dưới nhiều góc độ khác nhau và có chiều sâu. Đã làm rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục kỹ năng sống. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống Tiêu biểu hướng nghiên cứu này có các tác giả: Trần Văn Tính, Lục Thị Nga, Hà Thị Lan Hương. Các tác giả đã đi vào nghiên 7 cứu về vai trò của hiệu trưởng trong giáo dục kỹ năng sống, giá trị sông cho học sinh, sinh viên. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Một là, các công trình nước ngoài đã tập trung làm rõ quan niệm sống, niềm tin, thái độ chính trị, tôn giáo, giới, vai trò giới... để phản ánh bức tranh chung về giá trị, giáo dục giá trị; coi đó là những nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục của các cơ sở giáo dục. Hai là, các công trình khoa học trong nước đã làm rõ quan niệm về giá trị và giá trị sống, xác định những giá trị sống cơ bản của con người Việt Nam và khẳng định vai trò của các giá trị đó đối với sự phát triển văn hóa, con người, đất nước Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay; khẳng định sự cần thiết phải khai thác và phát huy giá trị đó trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ba là, các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định vị trí và vai trò không thể thay thế của sinh viên, sinh viên với tư cách lực lượng kế cận thế hệ đi trước, chủ nhân gánh vác trọng trách to lớn là tiếp nối sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và kiến thiết nước nhà. Bốn là, vấn đề giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống được nhiều tác giả nghiên cứu ở góc độ lý luận, những nội dung chung nhất của kỹ năng sống, giá trị sống. Năm là, nhiều tác giả đã đề cập đến những giải pháp cụ thể, ở góc độ động thái của chủ thể hành động nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong giáo dục giá trị sống cho sinh viên, thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án với những kết quả đã khái quát ở trên, luận án tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. 8 Thứ hai, luận án làm rõ đặc điểm của giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Thứ ba, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Thứ tư, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Kết luận chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống là sự cần thiết, là cơ sở cho việc kế thừa những quan niệm, làm rõ hơn đặc điểm, nội dung và những giá trị sống điển hình của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật; thấy rõ ý nghĩa của giáo dục giá trị sống; xác định nội dung, chỉ ra các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật để rút ra cách tiếp cận phù hợp phục vụ đề tài luận án. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.1.1. Khái niệm giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.1.1.1. Khái niệm giá trị sống Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi đúng đắn của con người trong các mối quan hệ của con người với con người, con người với xã hội, với tự nhiên. 2.1.1.2. Khái niệm giá trị sống của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 9 Giá trị sống của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật là tổng hợp nhận thức, tình cảm và hành vi đúng đắn của sinh viên trong các mối quan hệ sinh viên với người khác và xã hội, tự nhiên theo chuẩn mực, quy tắc trong lĩnh vực hoạt động nghệ thuật, tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động sống, học tập và rèn luyện đáp ứng mục tiêu đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật. Giá trị sống của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật bao gồm những giá trị phổ quát của nhân loại (12 giá trị) và giá trị đặc thù như: Đam mê, sáng tạo, vì nghệ thuật, vì công chúng... 2.1.1.3. Khái niệm giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên nhằm giúp sinh viên chuyển hóa những giá trị được xã hội thừa nhận thành những giá trị sống đặc trưng của cá nhân để có lối sống, quan hệ ứng xử đúng mực, tích cực, phù hợp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, góp phần hình thành, hoàn thiện và phát triển nhân cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện ở nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo người cán bộ văn hóa, đội ngũ văn nghệ sĩ tương lai. 2.1.2. Đặc điểm giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật Thứ nhất, đặc điểm về mục tiêu giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật. Thứ hai, đặc điểm về nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật Thứ ba, đặc điểm về chủ thể và đối tượng giáo dục giá trị sống. Thứ tư, đặc điểm về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 10 2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật là tổng hợp cách thức của chủ thể quản lý tác động đến hoạt động giáo dục giá trị sống nhằm làm cho hoạt động này được tổ chức chặt chẽ, có hiệu quả, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, góp phần hình thành phát triển toàn diện nhân cách sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. 2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.2.2.2. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục giá trị sống 2.2.2.3. Tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống 2.2.2.4. Quản lý các lực lượng và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục giá trị sống 2.2.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện kĩ thuật , các điều kiện đảm bảo cho giáo dục giá trị sống 2.2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 2.2.3.1. Tác động từ xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và kinh tế thị trường hiện nay 2.2.3.2. Tác động từ phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ hiện nay 2.2.3.3. Sự tác động từ đặc điểm quá trình đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật 2.2.3.4. Sự tác động từ chính chủ thể và đối tượng giáo dục giá trị sống ở các trường văn hóa nghệ thuật Kết luận chương 2 Giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật là một vấn đề phong phú và phức tạp do sự phát triển nhanh của 11 cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự tác động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã làm cho hoạt động đào tạo nghề, giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật có thêm cơ hội, đồng thời cũng chịu tác động của những thách thức mới do môi trường kinh tế xã hội tạo ra. Chương 3 CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 3.1. Khái quát đặc điểm giáo dục, đào tạo ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng 3.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát 3.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát 3.2.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát 3.3. Thực trạng giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 3.3.1. Thực trạng giá trị sống của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật Thứ nhất, thực trạng về nhận thức của sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật về giá trị sống. Thứ hai, thực trạng về tình cảm và thái độ của sinh viên. 3.3.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.3.2.1. Thực trạng về mục đích giáo dục giá trị sống cho sinh viên. 3.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên. 3.3.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên. 3.3.2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống của đội ngũ giảng viên. 12 3.3.2.5. Thực trạng rèn luyện và tự giáo dục của sinh viên 3.4. Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.4.1. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.4.1.1. Thực trạng xây dựng (“và thực hiện” bỏ 3 từ này) kế hoạch giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 3.4.1.2. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục giá trị sống 3.4.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống Bảng 3.9. Tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống TT 1 Con đường giáo dục giá trị sống Thông qua dạy học các môn kiến thức cơ bản Thông qua dạy học các môn kiến thức chuyên ngành Thông qua rèn luyện các môn năng khiếu Thông qua học tập nhóm Đối tượng Thường xuyên Số % lượng Không thường xuyên Số % lượng Rất ít Số lượng % Giảng viên Sinh viên Giảng viên 86 71,66 20 16,67 14 11,67 197 65,66 74 24,67 29 9,67 23 19,17 97 80,83 0 0 Sinh viên 259 85,47 30 9,9 11 3,63 9 7,5 111 92,5 0 0 276 91,08 24 7,92 0 0 13 14,17 103 85,83 04 3,32 246 82,0 44 14,67 10 3,33 Giảng viên Sinh viên Giảng viên Sinh 13 2 Thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa viên Giảng viên Sinh viên 112 93,33 8 6,67 0 255 85,0 44 14,67 0,33 3.4.1.4. Thực trạng quản lý các lực lượng và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục giá trị sống 3.4.1.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện kĩ thuật , các điều kiện đảm bảo cho giáo dục giá trị sống. 3.4.1.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị 3.4.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật 3.4.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm Thứ nhất, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu và người Hiệu trưởng các trường văn hóa nghệ thuật luôn quan tâm đến giáo dục giá trị sống. Thứ hai, các lực lượng sư phạm của các trường văn hóa nghệ thuật đã tích cực phát huy trách nhiệm trong giáo dục giá trị sống cho sinh viên. Thứ ba, sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật đã tích cực, tự giác tự tu dưỡng, tự rèn luyện. 3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, nội dung, chương trình, cơ chế giáo dục giá trị sống cho sinh viên chưa có trong chương trình đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật. Thứ hai, các chủ thể giáo dục giá trị sống chưa thực hiện tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống thông qua dạy học các môn học và tổ chức hoạt động rèn luyện chuyên môn năng khiếu nghệ thuật. 0 14 Thứ ba, do những điều kiện trong đảm bảo cho quản lý giáo dục giá trị sống. 3.5. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật 3.5.1. Thực trạng sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và kinh tế thị trường 3.5.2. Thực trạng sự ảnh hưởng từ phẩm chất đạo đức của văn nghệ sĩ hiện nay 3.5.3. Thực trạng sự ảnh hưởng từ đặc điểm đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật 3.5.4. Thực trạng sự ảnh hưởng từ chính chủ thể và đối tượng giáo dục giá trị sống Kết luận chương 3 Qua nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực trạng ở chương 3 về vấn đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật cho thấy: Phần lớn sinh viên ở các trường văn hóa nghệ thuật có nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của giá trị sống, giá trị truyền thống trong nhân cách người học, nhất là các giá trị nghề nghiệp của người nghệ sĩ. Sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật đã biết đề cao giá trị nghề nghiệp, coi nhiệm vụ học tập, rèn luyện tu dưỡng là nhiệm vụ trọng tâm, là mục tiêu cần phải hướng tới. Bên cạnh những yếu tố tích cực, thì một bộ phận sinh viên còn bộc lộ những hạn chế nhất định trong quá trình nhận thức về giá trị sống trong giá trị nghề nghiệp của người cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ.. Chương 4 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT HIỆN NAY 4.1. Yêu cầu quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay 15 4.1.1. Quản lý giáo dục giá trị sống phải đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 4.1.2. Quản lý giáo dục giá trị sống đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật 4.1.3. Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật phải phát huy được sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục 4.1.4. Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên phải phù hợp với đối tượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật 4.1.5. Quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên phải gắn với các nội dung, nhiệm vụ của quá trình giáo dục nhân cách 4.2. Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay 4.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống phù hợp kế hoạch đào tạo tổng thể của nhà trường 4.2.2. Đổi mới cơ chế và cách thức quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên 4.2.3. Chỉ đạo tích hợp giáo dục giá trị sống vào hoạt động giảng dạy và hoạt động rèn luyện nghề nghiệp cho sinh viên 4.2.4. Tổ chức xây dựng môi trường sư phạm và đảm bảo các điều kiện cho giáo dục giá trị sống ở các trường văn hóa nghệ thuật 4.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Kết luận chương 4 Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật, chương 4 đã xác định những yêu cầu trong tổ chức giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật và đề xuất 05 biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay. Các yêu cầu và biện pháp đề xuất 16 được xuất phát từ những mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên đồng bộ, chặt chẽ, khoa học, được khảo nghiệm và thử nghiệm chặt chẽ, đảm bảo tính cần thiết và khả thi. Các biện pháp đó đã tạo thành một chỉnh thể thống nhất giúp cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật hiện nay được tiến hành chặt chẽ hiệu quả, khách quan, trung thực. Có thể khẳng định, từ cách tiếp cận chức năng và tiếp cận hoạt động, các biện pháp đề tài đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ, tác động và bổ sung cho nhau, nhưng mỗi biện pháp có vị trí, nội dung, yêu cầu cụ thể riêng, vì vậy mỗi chủ thể quản lý, tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có một cách nhìn tổng thể, chỉ đạo các lực lượng sư phạm để nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp 5.1.1. Mục đích khảo nghiệm 5.1.2. Đối tượng khảo nghiệm 5.1.3. Quy trình khảo nghiệm 5.1.4. Kết quả khảo nghiệm * Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp Biện pháp cần thiết nhất là biện pháp 2, Hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy quản lý giáo dục giá trị sống với điểm trung bình là 2.90 điểm. Biện pháp ít cần thiết nhất là biện pháp 5, Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên với điểm trung bình là 2.76 điểm. Mức độ chênh lệch về sự cần thiết giữa 2 biện pháp là tương đối lớn (0,08 điểm). Các biện 17 pháp đề xuất còn lại đều được đánh giá ở mức tương đối cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này rất phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường hiện nay. * Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp Biện pháp 2, Hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy quản lý giáo dục giá trị sống được đánh giá có tính khả thi cao nhất (2,87 điểm). Biện pháp 1, Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống cùng với kế hoạch đào tạo của nhà trường có số điểm thấp nhất (2,65 điểm). Đây là biện pháp có tính khả thi ở mức thấp nhất trong 5 biện pháp đã đề xuất. Mức độ chênh lệch về tính khả thi giữa 2 biện pháp là tương đối lớn (0,22 điểm). Các biện pháp đề xuất còn lại đều được đánh giá ở mức tương đối cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này rất phù hợp với tình hình thực tế của từng trường hiện nay. * So sánh tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Nghiên cứu sinh đã sử dụng phần mềm tin học để tính toán các số liệu và so sánh sự tương quan thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp: R 1  6 D 2 n(n 2  1) Trong công thức trên: R là hệ số tương quan n là số biện pháp đề xuất D là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cần thiết và tính khả thi Sau khi thay số và tính nếu R > 0 thì tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận, nghĩa là biện pháp vừa cần thiết vừa khả thi. Thay số vào công thức trên có: 18 R 1  6(4  0  4  1  1) 5(52  1) R = 1 – 0.5 = 0.5 Dựa vào kết quả trên có thể kết luận giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận và có tỷ lệ cần thiết và khả thi tương đương nhau, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi. Kết quả khảo nghiệm này có thể kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần thiết thực trong quản lý giáo dục giá trị sống cho sinh viên các trường văn hóa nghệ thuật. 5.2. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm biện pháp 5.2.1. Những vấn đề chung của thử nghiệm * Mục đích thử nghiệm * Giả thuyết thử nghiệm. * Phạm vi thử nghiệm Thử nghiệm được tiến hành trong hình thức dạy học các môn nghệ thuật chuyên ngành. * Cơ sở thử nghiệm Thử nghiệm sư phạm được tiến hành ở 2 cơ sở: - Cơ sở 1: Trường Cao đẳng Múa Việt Nam. - Cơ sở 2: Trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội. * Đối tượng thử nghiệm - Cơ sở thử nghiệm 1: Sinh viên năm thứ 2 (Trung cấp liên thông cao đẳng) đào tạo tại Trường Cao đẳng Múa Việt Nam. Chúng tôi chọn 2 lớp có chất lượng học tập ban đầu tương đương nhau, tạo thành một cặp thử nghiệm và đối chứng: Lớp thử nghiệm: Nghệ thuật biểu diễn Múa dân gian dân tộc (40 sinh viên); Lớp đối chứng: Nghệ thuật biểu diễn Kịch Múa (40 sinh viên). 19 - Cơ sở thử nghiệm 2: Sinh viên ngành kịch nói năm thứ 3 (hệ đại học 5 năm) tại Trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội. Chúng tôi chọn 2 lớp có chất lượng học tập ban đầu tương đương nhau, tạo thành một cặp thử nghiệm và đối chứng: Lớp thử nghiệm: Kịch 2a (45 sinh viên); Lớp đối chứng: Kịch 2b (45 sinh viên). * Lực lượng thử nghiệm. - Tác giả luận án; - Các cộng tác viên, bao gồm: + Các giảng viên chuyên ngành múa; + Các giảng viên chuyên ngành kịch nói. * Thời gian thử nghiệm. Thời gian thử nghiệm từ ngày 22 tháng 08 năm 2017 đến 22 tháng 10 năm 2017, được chia làm 2 đợt: - Đợt 1: Tiến hành thử nghiệm tại cơ sở 1, từ ngày 22 tháng 02 đến ngày 20 tháng 6 năm 2017. - Đợt 2: Tiến hành thử nghiệm tại cơ sở 2, từ ngày 04 tháng 7 đến ngày 15 tháng 10 năm 2017. * Nội dung thử nghiệm. Ở mỗi cơ sở thử nghiệm, tác giả luận án cùng cộng tác viên tiến hành thử nghiệm biện pháp 3, tổ chức các giờ lên lớp, các giờ xêmina, các giờ tự học theo hướng tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống vào trong nội dung dạy học và rèn luyện nghề nghiệp chuyên môn (múa và kịch nói). - Tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống thông qua dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn. Ở các môn học này, các giá trị phổ quát sẽ được tích hợp giữa nội dung giáo dục giá trị sống với nội dung dạy học môn Chính trị học và các môn lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; Lịch sử Đảng; Pháp luật; Văn hóa cơ bản.... - Tích hợp giáo dục giá trị sống thông qua dạy học các môn chuyên ngành nghệ thuật. Ở các chuyên ngành này, từng nghệ sĩ 20 trên cương vị giảng viên sẽ bằng kinh nghiệm, sự từng trải nghề nghiệp để trang bị các giá trị đặc thù của người cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ. * Phương pháp thử nghiệm. Thử nghiệm được tiến hành theo phương pháp thử nghiệm có đối chứng. Ở cơ sở thử nghiệm 1, chúng tôi dạy lý thuyết và rèn nghiệp vụ múa cơ bản (4 chủ đề, 16 tiết) theo chương trình đào tạo diễn viên múa dân gian và đương đại. Ở cơ sở thử nghiệm 2, chúng tôi giảng 1 học trình (4 chủ đề, 8 tiết) theo chương trình đào tạo diễn viên kịch nói và điều kiện dạy học giống nhau ở cả lớp thử nghiệm và đối chứng. Các lớp đối chứng vẫn được tiến hành như chương trình đào tạo cũ, các lớp thử nghiệm tiến hành theo hướng đã tích hợp nội dung. Kết thúc mỗi đợt thử nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra, tổng hợp, phân tích, so sánh kết quả nhận thức về giá trị sống và sự tiến bộ về hành vi sống giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong cùng một đơn vị thời gian. * Phương pháp đo đạc, đánh giá kết quả thử nghiệm. Tiêu chí đánh giá kết quả thử nghiệm. Để đánh giá kết quả tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên vào hoạt động giảng dạy và rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn, chúng tôi dựa trên 2 tiêu chí cơ bản: Tiêu chí 1: Sự tiến bộ về nhận thức các giá trị sống. Qua sự tác động của cách giảng bài theo hướng tích hợp, bồi dưỡng các giá trị sống thông qua nội dung chuyên môn là hoạt động chủ yếu, sinh viên có sự hình thành, củng cố và phát triển nhận thức về các giá trị: sáng tạo, say mê, cống hiến, vì khán giả. Do điều kiện, chúng tôi tập trung đo đạc đánh giá một số cách thức ở bảng 5.5. Tiêu chí 2: Sự tiến bộ về hành vi sống. Sinh viên có nhận thức tốt dẫn đến có hành vi tốt. Thử nghiệm sẽ chứng minh hành vi sống của sinh viên, thể hiện ở trách nhiệm, thái độ ứng xử, lối sống, quan hệ, giao tiếp mà sinh viên có được. Phương pháp đo đạc, đánh giá.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan