Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân ...

Tài liệu Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân i trong giai đoạn hiện nay .

.PDF
108
108
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 8.14.01.14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THANH NGA Hà Nội, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố. Tác giả luận văn Trần Thị Hƣờng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Ban Giám hiệu, cán bộ và giảng viên Trường Cao đẳng CSND I đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp thông tin và tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thanh Nga đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN I .......................... 8 1.1.Một số vấn đề lý luận về GDĐĐNN cho học viên CSND ......................... 8 1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viện CSND ......... 16 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND ....... 24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I ........................................................................................................................ 29 2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I................................ 29 2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................... 33 2.3. Thực trạng đạo đức nghề nghiệp và GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ........................................................................................... 35 2.4. Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ...... 45 2.5. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ....................................................................... 51 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................... 56 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................ 56 3.2. Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay ................................................................... 57 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng viên, cán bộ QLGD trường Cao đẳng CSND I ............................................... 30 Bảng 2.2. Bảng số lượng và địa điểm đào tạo học viên ........................................... 31 Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên năm học 2018-2019 ........................................................................................................ 32 Bảng 2.4: Kết quả rèn luyện của học viên 02 năm học 2017-2018, 2018-2019 ..... 35 Bảng 2.5: Nhận thức của cán bộ QLGD, giảng viên về sự cần thiết của GDĐĐNN cho học viên .................................................................................. 37 Bảng 2.6: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu GDĐĐNN cho học viên .................... 38 Bảng 2.7: Mức độ đánh giá về nội dung GDĐĐNN cho học viên .......................... 40 Bảng 2.8: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐNN ................. 42 Bảng 2.9: Các hình thức GDĐĐNN cho học viên ................................................... 44 Bảng 2.10: Xây dựng kế hoạch GDĐĐNN cho học viên ........................................ 45 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch GDĐĐNN ................................. 46 Bảng 2.12: Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ................................... 46 Bảng 2.13: Mức độ đánh giá về nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên .................................................................................. 47 Bảng 2.14: Kết quả khảo sát mức độ công tác kiểm tra đánh giá kết quả quản lý GDĐĐNN cho học viên .................................................................................. 49 Bảng 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý GDĐĐNN cho học viên .................................................................................. 50 Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ............................................................................................ 51 Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ QLGD và giảng viên về các nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên ... 53 Bảng 3.1. Kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp năm học 2019-2020 ............................................................................. 63 Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I .................................... 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ ANTT An ninh trật tự BGH Ban Giám hiệu CAND Công an nhân dân CBQL Cán bộ quản lý CSND Cảnh sát nhân dân CSVC Cơ sở vật chất BCA Bộ Công an GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐĐNN Giáo dục đạo đức nghề nghiệp KT-XH Kinh tế - Xã hội PCTP Phòng, chống tội phạm PTTH Phổ thông trung học QLGD Quản lý giáo dục TTATXH Trật tự an toàn xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức của học viên về mức độ cần thiết của công tác GDĐĐNN................................................................................................................. 36 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức .................... 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp. Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì mặt trái của nền kinh tế thị trường đang tạo ra hệ lụy làm suy thoái đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình đào tạo. Giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách nghề nghiệp, hướng con người đến những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động nghề nghiệp. Lực lượng Công an nhân dân (CAND) tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, vì nhân dân phục vụ, xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “...Công an của ta là CAND, vì dân mà phục vụ và dựa vào nhân dân mà làm việc”[26, tr.366]. Đồng thời, Người đã chỉ rõ những phẩm chất đạo đức và tư cách người Công an cách mạng phải có, đó là:“Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính. Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép. Đối với công việc, phải tận tụy. Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”. [26, tr. 406] Nội dung 6 điều Bác Hồ dạy CAND có ý nghĩa sâu sắc, toàn diện đối với quá trình công tác, chiến đấu, tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ CAND nói chung và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân (CSND) nói riêng. Đó là những phẩm chất không thể thiếu, là nhân tố quyết định để lực lượng CSND hoàn thành xuất sắc yêu cầu, nhiệm vụ được giao: Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); có phẩm chất đạo đức trong sáng; có ý chí cách mạng tiến công, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Trước những vấn đề nêu trên vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ chiến sĩ Công an càng trở nên cấp bách. 1 Trường Cao đẳng CSND I có bề dầy lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều thời kỳ với nhiệm vụ đào tạo nhiều hệ học, bậc học khác nhau. Nhà trường đã đào tạo cho ngành Công an hàng vạn cán bộ, chiến sĩ có mặt ở các đơn vị, địa phương và lĩnh vực công tác. Học viên của Nhà trường đã phát huy tốt vai trò lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (TTATXH), bảo vệ quyền lợi, tài sản, lợi ích của nhân dân góp phần xây dựng vào bảo vệ tổ quốc. Trong thời gian qua, Nhà trường luôn xác định giáo dục đạo đức cho học viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ, chiến sĩ Công an vừa hồng, vừa chuyên. Giáo dục đạo đức cho học viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để xây dựng người Công an cách mệnh, xây dựng nhân cách người cán bộ, chiến sĩ Công an theo 6 điều Bác Hồ dạy, góp phần xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Công an trong tình hình đổi mới hiện nay.Công tác quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp (GDĐĐNN) cho học viên trong nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục như sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, hình thức giáo dục chưa phong phú…Do vậy, việc nghiên cứu lý luận, chỉ ra thực trạng, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do ở trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức luôn là vấn đề đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các mô hình QLGD đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tiêu biểu là các công trình sau: Công trình nghiên cứu khoa học mã số 04-04“Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 2 nước”của GS. Phạm Minh Hạc và các cộng sự (2001) [23] đã phần nào cụ thể hóa được mục tiêu giáo dục, cụ thể hóa chiến lược giáo dục toàn diện cho học viên trong đào tạo con người phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và giúp cho nước ta trở thành một nước phát triển bền vững. Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh“Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của nghiên cứu sinh Đỗ Tuyết Bảo (2001) [5] đã đề cập đến vai trò giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách, tác động của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đưa ra các biện pháp như: đổi mới về nhận thức và phương pháp giáo dục đạo đức; đổi mới hình thành tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Đề tài khoa học mã số C2011-29-11, “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay”của tác giả Đỗ Thị Thanh Thủy (2011) [41]. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ rõ đa số sinh viên có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,tuy nhiên, vẫn còn một số ít chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức. Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội: “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hoàng Anh (2011) [1] đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm các trường đại học sư phạm gồm: trường đại học sư phạm Huế, đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Đồng Tháp. Tác giả đề xuất mô hình mới về QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm và các giải pháp thực hiện mô hình này. Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Học viện QLGD:“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi 3 mới giáo dục”của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thi (2017) [39]. Luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLGD đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN, tiêu biểu có các công trình sau: Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:"Giá trị đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân Việt Nam hiện nay" của nghiên cứu sinh Phạm Bá Lượng (2009) [31], đã nghiên cứu sâu về đạo đức, truyền thống cũng như tầm quan trọng của nó trong giáo dục đạo đức cho sinh viên CAND, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Học viện chính trị, Bộ Quốc phòng:“GDĐĐNN cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Hùng (2010) [28]. Tác giả đã tiếp cận ở các góc độ khác nhau về giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng và đưa ra các vấn đề, biện pháp có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng đạo đức nghề nghiệp người cán bộ, giảng viên trong các Nhà trường quân sự trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh "GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay" của học viên Trần Xuân Thọ (2012) [40]. Đề tài nghiên cứu các nội dung về đạo đức, GDĐĐNN và thực trạng GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, đề ra phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “Quản lý GDĐĐNN cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phú (2014) [33]. Trong luận án, tác giả điều tra khảo sát về công tác quản lý GDĐĐNN ba trường Cao đẳng sư phạm tại khu vực miền Tây Nam Bộ và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao kết quả quản lý GDĐĐNN cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm. 4 Bên cạnh các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu như:bài viết "Giải pháp nâng cao chất lượng GDĐĐNN cho học viên khối trường Cảnh sát nhân dân trong điều kiện hiện nay" của tác giả Tạ Thị Nhung, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (5/2017), [35, tr.7274]; Bài viết "Giáo dục phẩm chất, đạo đức người giáo viên - một yêu cầu bức thiết đối với sinh viên các trường sư phạm" của tác giả Nguyễn Thị Côi - Trần Hải Hà, Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), [36, tr.10-13]. Qua nghiên cứu của các công trình trên, tôi thấy rằng: Các tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLGD đạo đức, khảo sát thực trạng lối sống của học sinh, sinh viên. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay. Tuy nhiên, quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND chưa có công trình nào đi sâu khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I, đề xuất các biện pháp quản lý GDĐĐNN nhằm nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho người chiến sĩ CSND tương lai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND. - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. - Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng CSND I tại 02 cơ sở: Cơ sở trung tâm số 207, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Cơ sở 2: xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 100 cán bộ quản lý, giảng viên và 500 học viên trường Cao đẳng CSND I. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu điều tra, khảo sát được khai thác, sử dụng từ năm 2017 đến tháng 06 năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về giáo dục phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm, phương pháp luận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, để xem xét, luận giải những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh hệ thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, của Bộ Công an (BCA), các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, QLGD, các giáo trình, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến QLGD đạo đức nghề nghiệp... để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp quan sát: các hoạt động lãnh đạo, lễ tiết tác phong chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ QLGD; hoạt động dạy học của giảng viên; hoạt động học tập, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của học viên để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. 6 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng để thu thập thông tin của cán bộ QLGD và giảng viên, học viên về thực trạng đạo đức và quản lý GDĐĐNN cho học viên. Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin về đánh giá định tính về thực trạng, nguyên nhân thực trạng quản lý GDĐĐNN của học viên trường Cao đẳng CSND I. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp xử lý số liệu thống kê bằng toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ QLGD, giảng viên trường Cao đẳng CSNDI góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I Chương 3: Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN 1.1. Một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức. Ở mỗi góc độ lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các tác giả đưa ra những quan điểm, định nghĩa khác nhau về đạo đức. Cụ thể: Theo tác giả Phạm Khắc Chương “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội”[18, tr.12]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan điểm về cái thiện và cái ác trong các mối quan hệ của con người” [42, tr.170-72]. Theo tác giả Nguyễn Văn Tập: "Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình” [37, tr.74]. Theo tác giả Trần Hậu Kiểm "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [29, tr.42]. Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [20, tr.25]. 8 Đạo đức theo nghĩa hẹp là những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Trong điều kiện hiện nay khi quan hệ con người được mở rộng, đạo đức bao gồm những quy định những chuẩn mực ứng xử của con người với bản thân, với con người, với công việc, với thiên nhiên, với môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Ngày nay, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát đạo đức là một hệ thống các quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội. - Nghề nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt “Nghề nghiệp là một công việc mà người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời”[32, tr.698]. Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn tôn vinh con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Như vậy, có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. - Đạo đức nghề nghiệp: Ph.Ăng ghen khi bàn về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp đã viết: "Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay mỗi nghề nghiệp đều có đạo 9 đức riêng của mình" [43,tr.425]. Như vậy, đạo đức được coi là phương thức cơ bản dùng để điều chỉnh thái độ và hành vi của con người trong các mối quan hệ, hoạt động xã hội. Trong lao động, trong hoạt động nghề nghiệp càng cần phải có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật, kỷ luật điều chỉnh hoạt động các thành viên để tránh những vi phạm quy ước hoạt động chung đó. Trong quá trình CNH và HĐH đất nước, mỗi thành viên của xã hội phải lấy: Yêu công việc, yêu nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết, trách nhiệm, kỷ cương, hết lòng phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng, không ngừng cống hiến cho Tổ quốc...làm nội dung chủ yếu của đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất cả các ngành nghề đều phải tuân theo. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc, chuẩn mực phản ánh mối quan hệ giữa con người với công việc, con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng nhằm điều chỉnh thái độ, hành vi của những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp đáp ứng với đòi hỏi đặc thù do tính chất, đặc điểm nghề nghiệp đặt ra. 1.1.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Giáo dục đạo đức là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của giáo dục. GDĐĐNN là quá trình tác động có hệ thống đến người học nhằm hình thành, phát triển những chuẩn mực đạo đức riêng có, đặc thù của mỗi nghề nghiệp. Mục đích của GDĐĐNN là trang bị cho người học những tri thức, chuẩn mực về đạo đức. Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, với mọi người, với nghề nghiệp. Nội dung của GDĐĐNN rất đa dạng, phong phú và mang tính đặc thù riêng của mỗi nghề nghiệp. Chủ thể của tiến hành GDĐĐNN là cán bộ QLGD, giảng viên, các tổ chức Đảng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Trong đó cán bộ QLGD, giảng viên giữ vai trò trực tiếp và quan trọng nhất. Như vậy, GDĐĐNN là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho người học để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. 10 1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Là một lực lượng trong CAND, CSND có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về TTATXH. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ CSND bao gồm một hệ thống các chuẩn mực mà nội dung cốt lõi là đạo lý yêu nước, giàu lòng nhân ái, xây dựng phong cách làm việc văn minh, lối sống và ứng xử văn hóa, vì nhân dân phục vụ, đồng thời hướng tới và giữ gìn nét đẹp: chân, thiện, mỹ truyền thống của con người Việt Nam. Cụ thể các phẩm chất đạo đức đó là: Luôn nêu cao tinh thần yêu nước và hành động yêu nước; tận trung với nước, tận hiếu với dân; thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy CAND; Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng; có ý thức đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, sách nhiễu nhân dân,… Có phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; có ý thức tự học hỏi vươn lên, học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao trình độ mọi mặt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công tác được giao; Có tinh thần tiên phong, xung kích tình nguyện đi đầu đảm nhận các việc khó, việc khổ nơi vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo…; thực hiện tốt khẩu hiệu hành động “CAND vì nước quên thân, vì dân phục vụ”. Có ý thức xây dựng đoàn kết nội bộ trong tập thể đơn vị; tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Có lòng yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.1.3.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên CSND là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của 11 người chiến sĩ CSND. Đó là quá trình làm chuyển hóa các giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu bên trong của học viên CSND, giúp họ kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Điều quan trọng nhất đối với quá trình GDĐĐNN cho học viên CSND là phải tăng cường năng lực sáng tạo, tích cực hóa khả năng tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân mỗi học viên theo những giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới, tiến bộ cho phù hợp với hoạt động của người chiến sĩ CSND. 1.1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Mục tiêu GDĐĐNN trong nhà trường CSND là nhằm trang bị cho học viên những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua đó để hình thành ở học viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, với đồng chí, đồng đội và quần chúng nhân dân, hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học viên các nhà trường CSND bao gồm: Về kiến thức: Giúp học viên CSND biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật, phù hợp với mối quan hệ của học viên với bản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. Về thái độ tình cảm: Giúp cho học viên CSND có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động trong công việc; yêu thương, tôn trọng con người, kể cả đó là người phạm tội; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; bảo vệ cái thiện, cái đúng, cái tốt, đấu tranh với cái ác, cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường, của ngành Công an và pháp luật. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan