Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thôngtô h...

Tài liệu Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thôngtô hiệu, huyện thường tín, thành phố hà nội .

.PDF
102
110
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HƢƠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HƢƠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Hƣơng LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên của Học viện Khoa học xã hội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Quản lý giáo dục – Khóa 8 – Năm 2017 cho các học viên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu học viện Khoa học xã hội. Ban Giám Hiệu trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm khảo sát, thực nghiệm. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019 Tác giả Hoàng Thị Hƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................9 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông ..................................................................................9 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT .................................................................................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT.......................................................................................................22 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................28 2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội....28 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ......................................................33 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................40 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .........................48 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................52 3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.................................................................................................................52 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................53 3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .....................................54 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được đề xuất.................................................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NỘI DUNG 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 HSCB Học sinh cá biệt 7 PHHS Phụ huynh học sinh 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 9 HĐGD Hoạt động giáo dục 10 THCS Trung học cơ sở 11 THPT Trung học phổ thông 12 TCN Trước Công nguyên 13 TNCS Thanh niên cộng sản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt .......................................................................................... 34 Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,thái độ, kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ........................ 35 Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt .................................................................................................................... 37 Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ................................ 38 Bảng 2.5. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................... 39 Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 41 Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 42 Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 44 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 46 Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt .................................................................................................................... 47 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp .............................. 73 Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ..............................................................................................................33 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng, giúp bồi dưỡng, đào tạo con người nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, đó là sứ mệnh cao cả của ngành giáo dục và đào tạo, giúp cho xã hội phát triển mạnh, bền vững. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định công tác giáo dục, nâng cao dân trí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành bại của đất nước. Vai trò của giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và xác định mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI ngày 4/11/2013, BCHTW Đảng CSVN khóa XIđã khẳng định rằng:Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sổng, tri thức pháp luật và ỷ thức công dân. Tập trung vào những giả trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tỉnh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.[16] Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Giáo dục ngoài nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức còn phải giúp các em lĩnh hội được những giá trị đạo đức căn bản như: Sự trung thực, tình yêu thương con người, tinh thần trách nhiệm, những nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội… Những giá trị đạo đức căn bản này sẽ là nền tảng để con người trở thành công dân tốt, xây dựng xã hội phát triển, hạnh phúc. Chính vị vậy, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức là vấn đề được cả gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm. Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, sự phát triển công nghệ cao và hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều tiến bộ vượt bậc cho con người. Tuy nhiên, mặt trái của nó làm nảy sinh nhiều vấn đề lo ngại, đặc biệt là đạo đức học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp. Biểu hiện cụ thể như: nghiện game, bỏ bê học hành, nói tục, chửi bậy, không lễ phép, đánh nhau, học lực yếu kém, gian lận,lối sống thực dụng, thiếu lý tưởng cao đẹp… Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức của học sinh. 1 Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB còn nhiều hạn chế như: tập trung vào kiến thức hơn là việc giáo dục, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn của học sinh; nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức chưa phong phú, xa dời thực tiễn và mang tính giáo điều; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa tốt… Vì vậy, nếu công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo dức cho HSCB thực hiện tốt vai trò của nó, sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo sự thành công trong tương lai của học sinh. Việc nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vây tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi nền giáo dục. Điểm qua trên thế giới qua nhiều thời kỳ, từ thời cổ đại đến nay, các nhà giáo dục đều quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh và cho đó là nhiệm vụ trọng tâm trong các nhà trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đạo đức, đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức học sinh. cho đến nay các tư tưởng về giáo dục đạo đức vẫn còn có giá trị trong nền dục hiện đại của nhiều nước. Ở phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là xương thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo dục là thể dục, đức dục và trí dục. Giáo dục dạo đức cho học sinh là một trong ba nội dung của giáo dục. J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại, người đặt nền móng cho cho việc xây dựng nền giáo dục tiên tiến đã khẳng định: Nhà trường là xưởng rèn nhân cách, quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ, cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục. [22, tr.87]. 2 Mác và Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, về sự phát triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [7, tr.136]. Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [32, tr.366] Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [32, tr.369] Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện, là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ nghĩa ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư bản chủ nghĩa và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng giáo dục dựa trên những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan niệm khác nhau về giáo dục đạo đức cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa học chuyên nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiều tác phẩm về giáo dục đạo đức cho họcsinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là M.I. Calinin. Nhiều bài viết của M.I.Calinin về giáo dục đạo đức đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt là tác phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được sử dụng làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ. Bàn về học sinh cá biệt, của tác giả Fine Benjamin; nhà xuất bản New York: E. P Dutton& Co...1967 đã cho rằng “ Cuốn sách của một nhà lỗi lạc đã chỉ cho các bậc phụ huynh, những người giáo viên và tất cả mọi người cách làm thế nào để 3 ngăn chặn tình trạng học sinh sa sút trong học tập”. Tác giả đưa ra nguyên nhân học kém của trẻ và đưa ra phương pháp mà tất cả chúng ta cần làm để giúp đỡ chúng. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu dành cho phụ huynh và giáo viên. [22,tr 253]. Việt Nam đã viết lên những trang sử hào hùng trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, dân tộc đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với các giá trị đạo đức tốt đẹp như: Yêu quê hương, đất nước; đoàn kết, anh dũng trong cải tạo thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; ham học hỏi và giàu lòng nhân nghĩa, thủy chung... Bàn về đạo đức, Bác Hồ đã khẳng định “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn. Theo Bác thì con người có bốn đức: cần kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì không thành người. Đặc biệt Người nhấn mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”[21, Tr612].Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm. Kế thừa tư tưởng của Bác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Tiêu biểu như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ; Tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta ” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn -Tô Quốc Tuấn (1997),... 2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức được nhiều lĩnh vực cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều công trình là luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề này: Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý giáo dục. Đã đề 4 cập về việc nâng cao đạo đức cho học sinh khối bổ túc văn hóa có học sinh đầu vào có xếp loại hạnh kiểm thường thấp hơn khối công lập. Nguyễn Văn Thiệu (2014), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Thăng Long Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục- Học viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Thăng long Hà Nội, Hiệu trưởng đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT Thăng Long Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam bộ”, luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, viện KHGDVN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho các trường sư phạm. Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiễn sĩ quản lý giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay cũng có một số bài viết. Tuy nhiên, chủ yếu là dạng các bài viết mang tính chất tổng kết kinh nghiệm của các trường phổ thông, chưa có nghiên cứu khoa học nào. Vì vậy, tôi lựa chon đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT nói chung và trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín nói riêng. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội. 5 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội góp phần cải thiện nhân cách học sinh cá biệt, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT. Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Tô Hiệu,huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về khách thể khảo sát:100 học sinh khối 10, 11, 12; 12 cán bộ quản lý và tổ trưởng, ban quản lý học sinh gồm: 02 ban giám hiệu, 5 tổ trưởng và 5 cán bộ trong ban quản lý học sinh; 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 3 năm học: Từ năm 2016 đến năm 2018 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Các nguyên tắc và cách tiếp cận của đề tài Đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống trong mối quan hệ biện chứng, liên quan với nhau, qui định theo một logic nhất định và theo nguyên tắc định tính và định lượng trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT. Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn trong quá trình nghiên cứu; chức năng quản lý. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,văn bản liên quan đến quản lý giáo dục đạo đức để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài. 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.2.1. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.Khách thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. 5.2.2.2. Các phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá. 5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng, nguyên nhân thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học sinh về các nội dung liên quan đến đề tài. Phương pháp này nhằm thu thập các ý tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường được chọn làm người được phỏng vấn. 5.2.2.4. Các phương pháp xử lí số liệu: Nhằm xử lý kết quả điều tra, đánh giá chính xác kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đề tài có thể làm tài liệu 7 tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trường học về nội dung liên quan tới tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh cá biệt trung học phổ thông. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ cho các trường THPT trong quá trình xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Ngoài ra những đóng góp của đề tài sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những nghiên cứu sau này tại địa phương 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức Có nhiều khái niệm đạo đức khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn đề. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”. [33,tr 211] Dưới góc độ triết học, các nhà nghiên cứu cho rằng “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự” [8,tr145]. Dưới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”[10, tr 12] Dưới góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người” [33,tr 170-171] Ngày nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các qui tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các giá trị đạo đức hiện nay ở Việt Nam là sự kết họp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt 9 đẹp của dân tộc với sự phát triển của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với CNXH, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Thông qua các giá trị đạo đức, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong mọi cấp học. Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm trong nhà trường nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. trong giáo dục đạo đức, nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đổi với cả nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”. [14, tr.128]. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục phầm chất chính trị, đạo đức, pháp luật, giúp học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, luôn say mê học tập, có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, chấp hành cá qui định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm học sinh cá biệt 1.1.2.1. Khái niệm học sinh cá biệt Trong ngôn ngữ thường ngày, những học sinh có biểu hiện học kém, thường xuyên bỏ học, trốn tiết, hay nghịch ngợm, đánh nhau, gây mất trật tự trong lớp, hỗn láo với thầy cô, nghiện hút cờ bạc, trộm cắp, trấn lột… thường được gọi là học sinh chậm tiến, học sinh chưa ngoan. Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại 10 học sinh có khiếm khuyết về đạo đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm: Học sinh cá biệt. 1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh cá biệt Những HSCB thường có các hành vi không phù hợp với các nội qui, qui định của nhà trường như: vô kỷ luật, không tích cực học tập, thiếu trung thực, đánh nhau, trốn học, có khiếm khuyết về đạo đức, nhân cách trong quá trình giáo dục: Học sinh cá biệt thường có 3 biểu hiện chính Cá biệt do vi phạm có hệ thống nội qui của trường, lớp: mất trật tự trong giờ học, ham chơi, bỏ tiết, lười học, bỏ học, đi học muộn, nghịch ngợm. Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức: có những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức bị thầy cô, các bạn, dư luận lên án như vô lễ với thầy cô, bố mẹ, nói dối, thô tục, ăn mặc phản cảm. Cá biệt do vi phạm pháp luật như đánh bạc, trộm cắp. 1.1.2.3. Những biểu hiện của học sinh cá biệt Học sinh cá biệt có hai nhóm chính: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống. Nhóm học sinh cá biệt về học tập: Có ba loại: Một là những em có trí tuệ và khả năng nhân thức bình thường nhưng rất lười biếng trong học tập, hay quay cóp bài của bạn dẫn đến kết quả học tập bị sa sút, yếu kém, từ đó dẫn đến chán học. Hai là những em thiểu năng về trí tuệ: Chậm hiểu bài khi cùng học với các bạn cùng lớp. Ba là những em thuộc diện khuyết tật (thị giác; thính giác, vị giác hoặc tay chân...) dẫn đến gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức trong học tập so với các bạn bình thường khác. Học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống: Thường có biểu hiện như: Thường trốn học, lừa dối bố mẹ, thầy cô đi chơi điện tử, giả mạo chữ ký bố mẹ trong các đơn xin nghỉ học. Dọa nạt bạn bè, ít tham gia các hoạt động của tập thể lớp, trường; Hay đua đòi, tiêu tiền hoang phí, sử dụng tiền đóng học bố mẹ cho để đi ăn 11 quà, chơi điện tử, cá độ bóng đá..., thích ăn chơi hơn học tập; thường nghĩ ra các trò tinh nghịch trêu chọc bàn bè, vô lễ với thầy cô, khiêu khích thầy cô, bạn bè nhằm thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch. Có cách nói năng, ăn mặc, đi đứng, hành động không bình thường để gây sự chú ý. Có biểu hiện phân tán tư tưởng trong học tập, yêu đương sớm, dễ bỏ học, trốn học để đi chơi cùng bạn xấu. Có thể nói, những tác hại do các em học sinh cá biệt, những học sinh bỏ học gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã hội, hạnh phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai, cuộc sống của các em sau này. Vấn đề là phải có định hướng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển của xã hội để có hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín 1.1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua các nội dung giáo dục giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm: Về kiến thức: Giúp các em nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ thống chuẩn mực đạo đức phù hợp với xã hội. Nhìn nhận lại bản thân, nhận thức được những sai trái trong hành vi của mình. Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; tinh thần trách nhiệm cao; biết yêu thương, tôn trọng con người; đấu tranh với cái ác và bảo vệ lẽ phải. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan