Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu tt...

Tài liệu Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu tt

.PDF
30
208
131

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG -------------------------------- Phạm Thị Nga QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2019 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN VINH Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Tuyết Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Minh Trai Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: 11 giờ 40 ngày 19 tháng 01 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự phát triển của ngành viễn thông ở Việt Nam rất mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của mạng thông tin di động. Các nhà mạng như Viettel, Vinaphone, Mobifone không ngừng phát triển mạng lưới rộng khắp cả nước để cạnh tranh thu hút khách hàng, nhu cầu về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Như vậy, đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ công ty Viễn thông di động nào. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì vai trò quản lý dự án với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà mạng thì việc tối ưu hóa chi phí càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết, nhất là khi chi phí đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phần chi phí của doanh nghiệp viễn thông. Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu (Mobifone Global) là đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho mạng Mobifone, trong xu hướng phát triển sau khi tách ra khỏi tập đoàn VNPT và thành lập Tổng công ty Mobifone thì nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng, từ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao đến chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư trong Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu còn nhiều bất cập nên việc tìm hiểu cũng như đánh giá phân tích về công tác quản lý tiến độ thời gian của các dự án là việc làm cần thiết, chính vì vậy tôi chọn đề tài 2 "Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ Mobifone Toàn cầu” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác Quản lý dự án đầu tư theo nhiều chủ đề và trên các bình diện khác nhau. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu của các công trình nêu trên tập trung chủ yếu ở việc phân tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án ở một số lĩnh vực cụ thể. Chưa có một đề tài nào nghiên cứu và làm rõ cơ chế quản lý dự án đầu tư xuyên suốt ba giai đoạn của quá trình quản lý và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu kỹ lưỡng về công tác quản lý tiến độ thời gian của dự án. Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trước đây và các quy định của pháp luật hiện hành, tôi cho rằng việc chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu” sẽ góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm những luận cứ khoa học cũng như cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế quản lý tiến độ thời gian dự án đầu tư trong Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư để tiến hành phân tích, đánh giá cơ chế quản lý dự án đầu tư hiện hành của Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thời gian các dự án đầu tư tại công ty nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao hơn nữa hiệu quả của quản lý dự án tại Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu trong thời gian sắp tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư - Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ thời gian quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. 3 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thời gian các dự án đầu tư tại công ty giai đoạn 20152020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. * Phạm vi nghiên cứu: Số liệu kết quả kinh doanh và số liệu liên quan đến quá trình đầu tư và quản lý dự án giai đoạn 2011 – 2017 tại Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. Nội dung của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý tiến độ thời gian các dự án đầu tư tại công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của các nội dung nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp sau đây: Tiếp cận lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết về quản lý dự án đầu tư Tiếp cận thực tế: Thu thập thông tin về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Global - Phương pháp nghiên cứu thứ cấp: thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp về công tác quản lý dự án đầu tư tại Mobifone Global - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp định tính : Để thu thập thông tin này tác giả dự kiến sẽ thực hiện khảo sát và sử dụng phiếu hiểu các đối tượng là cán bộ nhân viên của Mobifone Global. Từ những thông tin thu thập được tác giả sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu và đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 4 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu Chương 3: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu giai đoạn 2015-2020. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: Theo Luật Đấu thầu từ đầu năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 thì "Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Từ khái niệm sau khi nghiên cứu cho thấy, một dự án đầu tư gồm 4 thành phần chính: Mục tiêu dự án: Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức độ: + Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thể hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội. + Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài chính chủ đầu tư thu được từ dự án Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. 6 Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu cần cho dự án. 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau: - Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đầu tư đều phải có kết quả được xác định rõ. - Dự án đầu tư có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. - Sản phẩm của dự án đầu tư mang tính đơn chiếc, độc đáo(mới lạ - Dự án đầu tư liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án. - Môi trường hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án đầu tư là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của doanh nghiệp, tổ chức. Do đó môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. - Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đầu tư đòi hỏi tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư Tùy thuộc theo yêu cầu của công tác quản lý có nhiều cách phân loại dự án khác nhau. Việc phân loại dự án theo quy định hiện hành là sự kết hợp giữa các yếu tố có xây dựng, quy mô dự án và tính chất ngành nghề của dự án. Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau: a) Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư Có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( Kỹ thuật và xã hội)… b) Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội 7 Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. c) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng….) d) Theo phân cấp quản lý Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A,B,C tùy theo tính chất và quy mô của dự án. 1.1.4.Vấn đề đạo đức trong truyền thông marketing a. Khái niệm về đạo đức b. Ảnh hưởng của truyền thông marketing đối với xã hội c. Quy tắc đạo đức trong truyền thông marketing 1.2. Quản lý dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đầu tư hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 1.2.2. Tác dụng về quản lý dự án đầu tư Có rất nhiều tác dụng về quản lý dự án đầu tư. Sau đây là các tác dụng chính. Cụ thể như sau: - Quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. 8 - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. - Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. - Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. 1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư nói chung là hoàn thành các công việc của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau: C = f (P,T,S) Trong đó: C: Chi phí P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: Yếu tố thời gian S: Phạm vi dự án 1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư a. Quản lý vĩ mô và vi mô của các dự án b. Lĩnh vực quản lý dự án 1.2.5. Mô hình quản lý dự án đầu tư a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Hình 1.4: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 9 b. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án đầu tư Hình 1.5. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án c. Mô hình chìa khóa trao tay Hình 1.6: Mô tả chìa khóa trao tay d. Mô hình tự thực hiện dự án Hình 1.7 Mô hình tự thực hiện dự án 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu 2.1.1. Giới thiệu chung Tên Công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn Cầu Tên viết tắt: MOBIFONE GLOBAL.,JSC Mã số thuế: 0102577251 Vốn điều lệ: 139.103.410.000 VNĐ. Trụ sở chính: Số 105, đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam Website: mobifoneglobal.vn Số điện thoại: (84-24) 35773333 Fax: (84-24) 35777999 Tổng Giám đốc: Ông Vũ Phi Long 2.1.2. Lịch sử phát triển và hình thành công ty Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102577251 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp đăng ký lần đầu ngày 24 tháng 12 năm 2007 và đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 09 tháng 04 năm 2018. Kể từ khi thành lập tới nay, MobiFone Global đã phát triển mạnh mẽ ở thị trường trong nước và quốc tế. Tại nước ngoài, MobiFone Global đã thành lập các công ty con hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ, Singapore, Hồng Kông, Cộng hòa Séc và thành lập 2 văn phòng đại diện tại Myanmar và Campuchia. 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 2.2. Các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu 11 2.2.1. Cơ chế đầu tư đang thực hiện tại Công ty a) Cơ chế quản lý dự án Cơ chế quản lý dự án của Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Hình 2.2: Cơ chế quản lý dự án của Mobifone Global xz ( Nguồn: Ban PTM) Mobifone Global chọn hình thức quản lý dự án là CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án, do quy mô các dự án đầu tư tương đối nhỏ và hầu hết thuộc nhóm C (tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng). Phân loại dự án đầu tư tại Công ty Tùy theo tính chất, quy mô của dự án và những giác độ quan tâm phân tích khác nhau, các dự án đầu tư tại Công ty có thể được phân chia theo các tiêu chí sau: * Phân loại dự án theo quy mô: Theo quy mô dự án được phân loại thành 3 nhóm: Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C. Tuy nhiên thực tế tại Công ty chưa có các dự án thuộc nhóm A và nhóm B mà chỉ phổ biến chủ yếu là các dự án nhóm C. Các dự án nhóm C thực tế chủ yếu có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ. Bảng 2.2. Tổng hợp tổng mức đầu tư dự án năm 2011-2017 Loại dự án Số lượng Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng) Nhóm C 92 179.097 (Nguồn: Ban PTM) 12 Theo quy chế đầu tư của Công ty thì các dự án được phân loại theo các loại hình tài liệu sau đây: + Dự án đầu tư xây dựng công trình: áp dụng đối với các dự án đầu tư có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên. Tùy theo quy mô, tính chất mà sẽ thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước theo yêu cầu. + Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: áp dụng đối với các dự án đầu tư có giá trị dưới 15 tỷ đồng. + Dự toán chi phí: áp dụng đối với các dự án đầu tư mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị lẻ, phần mềm, dịch vụ, xây lắp, dịch chuyển ...có giá trị nhỏ, tính chất đơn lẻ. * Phân loại dự án theo tiêu chí thẩm quyền quyết định dự án đầu tư: Theo quy chế đầu tư xây dựng tai Công ty thì các dự án được phân cấp phê duyệt theo tổng mức đầu tư. Cụ thể: - Dự án do Đại hội cổ đông quyết định đầu tư với tổng đầu tư lớn hơn 50% tài sản Công ty được ghi trong Báo cáo tài chính. Thực tế các dự án thuộc nhóm này chưa có dự án nào. - Dự án do Hội đồng quản trị quyết định đầu tư với tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đến 50% giá trị tài sản Công ty được ghi trong Báo cáo tài chính. Thực tế trong các năm gần đây các dự án chủ yếu đều do Hội đồng quản trị phê duyệt do quy mô đầu tư các dự án hầu hết là lớn. Các dự án đầu tư thuộc loại này chiếm tới 72% trong tổng mức đầu tư. - Dự án do Tổng Giám đốc quyết định đầu tư với tổng mức đầu tư nhỏ hơn 1 tỷ. Các dự án đầu tư Tổng Giám đốc phê duyệt chủ yếu là các dự án được sử dụng bằng vốn tự có của công ty nên thực tế trong các năm gần đây các dự án thuộc loại này chiếm 28% trên tổng mức đầu tư. Thông tin cụ thể được tác giả tổng hợp và thể hiện qua bảng 2.3 sau: 13 Bảng 2.3: Tổng hợp mức đầu tư các dự án của Công ty theo tiêu chí thẩm quyền quyết định 2011-2017 Loại dự án Dự án đầu tư ( Do HĐQT phê duyệt) Dự án đầu tư ( Do TGĐ phê duyệt) Số lượng Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng) Tỷ lệ (Theo số lượng) Tỷ lệ ( Theo tổng mức đầu tư) 62 129,129 63% 72% 30 49,968 38% 28% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm Ban PTM) * Phân loại dự án theo tiêu chí nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tư tại Công ty có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau và được xác định khi quyết định đầu tư dự án. Tuy nhiên cơ bản được chia thành 2 loại sau: - Dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty. Công ty trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu tư phát triển của mình và đây là nguồn vốn để Công ty tự thực hiện đầu tư các dự án. Thông thường các dự án dưới 600 triệu Công ty sử dụng 100% vốn tự có. Trên 600 triệu Công ty sử dụng cả vốn tự có và vốn vay để đảm bảo cho việc hiệu quả đầu tư các dự án. - Dự án đầu tư từ chi phí sản xuất kinh doanh. Phần chi phí sử dụng có trong kế hoạch hàng năm và dùng để duy trì các họạt động của Công ty. 2.2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư giai đoạn từ 2011-2017 Mobifone Global là đơn vị có 75% vốn nhà nước. Xét về góc độ tổng quát thì tất cả công tác liên quan tới công tác đầu tư phát triển đều tuân thủ theo đúng quy định của Luật đầu tư, luật đấu thầu, nghị định, thông tư và các quy định hiện hành. Trong giai đoạn 2011-2017, Công ty đã thực hiện đầu tư tổng 92 dự án trong đó tính đến năm 2017 có 90 dự án đã hoàn thành và 2 dự án đang thực hiện và chuyển sang năm 2018. Các dự án về cơ bản đều thực hiện đúng tiến độ và tỷ lệ hấp thụ vốn cao. Tổng thực tế đầu tư năm 2014 bắt đầu có xu hướng tăng cao so với các năm trước 14 và chiếm tỷ lệ hấp thụ vốn 88%. Tổng mức đầu tư thực tế từ năm 2011 đến nay là 197.079 tỷ. Đây là con số tuy chưa được như kỳ vọng nhưng cũng chiếm lệ hấp thụ vốn trung bình khá cao là 90.8%. Điều này được thể hiện rõ trong bảng 2.4 dưới đây: Bảng 2.4: Tỷ lệ hấp thụ vốn của các dự án đầu tư tại Công ty năm 2011-2017 TT 1 2 3 4 5 6 7 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng Kế hoạch vốn được bố trí thực hiện (Tỷ đồng) Thực tế thực hiện (Tỷ đồng) % Hoàn thành 20,128 17,632 87.60% 31,346 25,234 80.50% 30,156 21,230 70.40% 60,178 53,077 88% 61,342 55,515 90.5% 65,590 59,949 91.4% 70,235 63,633 90.6% 90.8% 197,167 179,097 ( Nguồn: Báo cáo hàng năm Ban PTM) 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý của Công ty 2.2.3.1. Chủ thể quản lý dự án 2.2.3.2. Khách thể dự án 2.2.3.3. Quy chế quản lý dự án Quy trình quản lý dự án Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 thì dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc phân chia công việc, phân cấp quản lý, Mobifone Global thực hiện quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng theo trình tự 4 giai đoạn, tạo nên toàn bộ quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty và thực hiện theo quy chế quản lý dự án của Công ty. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khâu lập Kế hoạch đầu tư cho tới khi có Quyết định đầu tư được Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Tổng Giám đốc phê duyệt (theo phân cấp tại Quy chế tổ chức 15 và hoạt động của Hội đồng quản trị số 10/2008/QĐ-HĐQT ngày 31/01/2008 và Quy chế tài chính số 44/2008/QĐ- HĐQT ngày 30/10/2008 và Quy chế điều hành của Tổng Giám đốc số 13/2008/QĐ-HĐQT ngày 31/01/2008 của Hội đồng Quản trị). Các đơn vị phải tuân thủ các bước sau: a/ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Bước 1: Lập Kế hoạch đầu tư Bước 2: Giao kế hoạch triển khai dự án. Bước 3: Thông báo kế hoạch vốn. Bước 4: Lập dự án đầu tư. Bước 5: Thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư. b/ Giai đoạn thực hiện đầu tư Bước 6. Lựa chọn Nhà thầu. Bước 7. Thẩm định và phê duyệt HSMT/HSYC, kết quả đấu thầu Bước 8. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng Bước 9. Triển khai hợp đồng (thực hiện dự án đầu tư). c/ Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng Bước 10. Nghiệm thu bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng. Bước 11: Quyết toán hợp đồng/dự án. d/ Giai đoạn dịch vụ trong vận hành công trình Sau khi đưa dự án vào vận hành, khai thác, công ty thực hiện chế độ bảo hành và bảo dưỡng công trình xây dựng. Bước 12: Bảo hành công trình xây dựng Bước 13: Bảo trì công trình xây dựng Sau khi tiến hành điều tra, khảo sát, kết quả thu được như sau: Kết quả đánh giá của nhân viên về hiệu quả của việc áp dụng quy trình thực hiện dự án tại Mobifone Global trong những năm qua: Có 35% các nhân viên đánh giá ở mức độ hiệu quả bình thường, 30% đánh giá không hiệu quả và 35% đánh giá là hiệu quả. Lý do cho ra kết quả đánh giá như trên được tác giả thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn các khách thể nghiên cứu. 16 Hình 2.3. Đánh giá của nhân viên về hiệu quả áp dụng quy trình quản lý dự án tại Mobifone Global ( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ 100 phiếu điều tra, khảo sát) 2.2.3.4. Phương thức quản lý theo nội dung a) Quản lý theo phạm vi dự án b) Quản lý theo thời gian c) Quản lý theo chi phí d) Quản lý theo chất lượng e) Quản lý công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng f) Quản lý rủi ro dự án 2.2.4. Đánh giá công tác quản lý dự án giai đoạn 2015 đến nay a) Những thành tựu và nguyên nhân * Về cơ cấu tổ chức của công ty và nguồn nhân lực Công ty được sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao từ phía Tổng công ty, giúp công ty có sự định hướng đầu tư đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn, đảm bảo về khả năng tài chính của dự án, giúp cho việc quản lý dự án có phần thuận lợi hơn. Giữ vai trò là chủ thể quản lý dự án, sử dụng những công cụ, phương thức, quy trình để quản lý các dự án, bộ máy hiện tại đã làm tốt công tác quản lý các dự án đầu tư. * Về quy trình, phương thức và nội dung quản lý dự án Mobifone Global thiết lập các quy trình linh hoạt phù hợp với tình trạng hoạt động thực tế của công ty nên khi có vấn đề phát sinh 17 có thể linh động xử lý theo tình huống xảy ra không rập khuôn theo một quy trình quy định mẫu xác định trước. quy trình quản lý dự án được áp dụng tương đối khoa học, tuân thủ chặt chẽ những quy định của Bộ xây dựng. b) Một số tồn tại và nguyên nhân Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh còn rất mới mẻ với Công ty, khi mà Mobifone Global mới chính thức tham gia đầu tư xây dựng từ năm 2011, hơn nữa đây là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh khá phức tạp, yêu cầu chất lượng cao, và độ rủi ro cao. Việc quan tâm tới hiệu quả công việc của nhân viên cũng chưa được quan tâm sát sao. Bên cạnh đó, việc tạo hứng thú làm việc và quyết tâm làm việc của cán bộ dự án cũng chưa được quản lý dự án xem xét tới tại Mobifone Global. Phương pháp quản lý dự án còn hạn chế, chủ yếu là phương pháp tự phân tích đánh giá theo chủ quan, dự báo, so sánh dựa vào các dự án tương tự, dựa vào những kinh nghiệm của cá nhân đã có làm cho chất lượng thực hiện dự án không tốt dễ có những sai sót. Các phương pháp quản lý tiên tiến chưa được ứng dụng thử nghiệm và triển khai trong thực tiễn. Tình trạng các dự án không hoàn thành đúng tiến độ và chưa thanh toán được công nợ vẫn còn tồn tại tại Mobifone Global. Các dự án mà công ty thực hiện thuộc lĩnh vực công nghệ cao nên khó khăn trong việc xử lý. Đội ngũ nhân viên thiếu kiến thức và kinh nghiệm và khâu đào tạo phát triển nhân sự chưa được quan tâm đúng mức Công ty mới thành lập từ năm 2008 nên các quy trình, quy định, quy chuẩn chung cho việc quản lý dự án, kinh nghiệm thực hiện dự án chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những vướng mắc, sai sót. Công tác quản lý, chỉ đạo đối với hoạt động của các nhà thầu chưa được thực hiện sát sao. Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ quản lý của công ty với các nhà thầu. Phương pháp quản lý được áp dụng tại công ty chưa ứng dụng nhiều thành tựu khoa học hiện đại. 18 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN 2018-2020 3.1 . Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu 3.1.1. Hiện trạng cơ sở vật chất của Công ty 3.1.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty năm 20182020 3.2. Các Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu 3.2.1. Biện pháp về công cụ quản lý  Xây dựng các thủ tục dự án, hoàn thiện hệ thống quản lý dự án - Xây dựng hệ thống lưu trữ hồ sơ dự án Bước 1:. Xây dựng hồ sơ thực hiện dự án Bước 2: Xây dựng sổ tay dự án - Sử dụng công cụ kỹ thuật hiện đại vào quản lý dự án Sử dụng công cụ quản lý dự án tiên tiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý của dự án, đồng thời giảm được chi phí quản lý do đỡ phải đi lại nhiều, đáp ứng được yêu cầu về mặt thời gian.  Xây dựng các thủ tục dự án, hoàn thiện hệ thống quản lý dự án  Xây dựng hệ thống lưu trữ hồ sơ dự án 3.2.2. Xây dựng quy trình về quản lý dự án xây dựng cơ bản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan