Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu...

Tài liệu Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu

.PDF
108
160
138

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------------------------------ Phạm Thị Nga QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI - 2019 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------------------------------ Phạm Thị Nga QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN XUÂN VINH HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Nga ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã quan tâm, tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khoá học vừa qua tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị, bạn bè đồng nghiêp đã và đang công tác tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ thông tin, hỗ trợ quá trình thu thập thông tin để em có thể hoàn thành được nội dung luận văn tốt nghiệp này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, đặc biệt là TS. Nguyễn Xuân Vinh là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, đã luôn tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù em đã có nhiều cố gằng nhưng do hạn chế về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm. Xin trân trọng cảm ơn. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... vii 1.1. Dự án đầu tư .............................................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ............................................................................ 5 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư ..................................................................... 6 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư ............................................................................. 7 1.2. Quản lý dự án đầu tư ................................................................................................ 9 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư .......................................................... 9 1.2.2. Tác dụng về quản lý dự án đầu tư .......................................................... 10 1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư ............................................................... 11 1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư ............................................................... 13 1.2.5. Mô hình quản lý dự án đầu tư ................................................................ 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU .......................... 19 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu ................................ 19 2.1.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 19 2.1.2. Lịch sử phát triển và hình thành công ty .................................................. 19 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty ............................................................. 21 2.2. Các dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu ................ 26 2.2.1. Cơ chế đầu tư đang thực hiện tại công ty ................................................. 26 2.2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017 28 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý dự án của Công ty ....................................... 31 2.2.4. Đánh giá chung công tác quản lý dự án giai đoạn 2011 đến nay ......... 42 iv CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN 2018-2020............................................................................ 49 3.1 . Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu ........................................................................................................................... 49 3.1.1. Hiện trạng cơ sở vật chất của công ty ....................................................... 49 3.1.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của công ty năm 2018-2020 ............... 50 3.2. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Toàn cầu ............................................................................. 52 3.2.1. Biện pháp về công cụ quản lý dự án ...................................................... 52 3.2.2. Xây dựng quy trình về quản lý dự án xây dựng cơ bản ........................ 56 3.2.3. Biện pháp về nguồn nhân lực. ................................................................ 59 3.2.4. Một số biện pháp khác theo nội dung quản lý ....................................... 63 3.2.5. Một số kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Global ................................................................................................ 79 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 82 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt Ban PTM : Ban Quản lý Dự án Đầu tư – Phát triển mạng CĐT : Chủ đầu tư CBCNV : Cán bộ công nhân viên HĐQT : Hội đồng quản trị CSHT : Cơ sở hạ tầng HSDT hoặc HSĐX HSMT hoặc HSYC MOBIFONE GLOBAL : Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất : Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu : Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu Phòng KH-ĐT : Phòng Kế hoạch – Đầu tư Phòng KT : Phòng kỹ thuật Phòng KT-TC : Phòng Kế toán – Tài chính QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QLDA : Quản lý dự án Tổ CGĐT : Tổ Chuyên gia đấu thầu TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TGĐ : Tổng Giám Đốc TTSV : UBND : Ủy ban nhân dân VTTC : XDCB : Xây dựng cơ bản Công ty Cổ phần Viễn thông và Giải pháp công nghệ Việt Nam. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phát triển dịch vụ viễn thông toàn cầu. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các tình huống thay đổi.................................................................................. 12 Bảng 2.1: Quy mô vốn của Công ty Mobifone Global (2015-2017)............................ 21 Bảng 2.2: Tổng hợp tổng mức đầu tư dự án năm 2011-2017 .................................... 27 Bảng 2.3:Tổng hợp mức đầu tư các dự án của Công ty theo tiêu chí thẩm quyền quyết định .......................................................................................................................... 28 Bảng 2.4: Tỷ lệ hấp thụ vốn của các dự án đầu tư tại Công ty năm 2011-2017 ..... 30 Bảng 3.1: Hiện trạng cơ sở vật chất của Công ty ........................................................ 49 Bảng 3.2: Bảng thống kê thiết bị văn phòng của Công ty............................................ 49 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thiết bị, dịch vụ đang phục vụ dự án.................................. 50 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án đầu tư .................................................................... 10 Hình 1.2. Mối quan hệ giữa 3 mục tiêu: Thời gian, Chi phí và Kết quả ................. 13 Hình 1.3. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án ............................... 13 Hình 1.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .............................................. 16 Hình 1.5. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ........................................................... 17 Hình 1.6. Mô hình chìa khóa trao tay ........................................................................... 18 Hình 1.7: Mô hình tự thực hiện dự án .......................................................................... 18 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Mobifone Global .......................................................... 22 Hình 2.2: Cơ chế quản lý của Mobifone Global .......................................................... 26 Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá tiến độ dự án Mobifone Global năm 2011-2017 ........ 30 Hình 2.4: Đánh giá của nhân viên về hiệu quả áp dụng quy trình quản lý dự án tại Mobifone Global ............................................................................................................... 33 Hình 2.5. Sơ đồ quy trình quản lý theo phạm vi dự án .............................................. 34 Hình 2.6: Sơ đồ Gantt biểu diễn kế hoạch triển khai dự án ...................................... 35 Hình 3.1: Quy trình hoàn thiện quản lý dự án tại Mobifone Global đề xuất áp dụng trong thời gian tới ................................................................................................... 57 Hình 3.2: Quy trình đề xuất áp dụng giải pháp nhân lực nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dự án tại Mobifone Global ....................................................................... 59 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, sự phát triển của ngành viễn thông ở Việt Nam rất mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của mạng thông tin di động. Các nhà mạng như Viettel, Vinaphone, Mobifone không ngừng phát triển mạng lưới rộng khắp cả nước để cạnh tranh thu hút khách hàng, nhu cầu về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Như vậy, đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ công ty Viễn thông di động nào. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì vai trò quản lý dự án với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà mạng thì việc tối ưu hóa chi phí càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết, nhất là khi chi phí đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phần chi phí của doanh nghiệp viễn thông. Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu (Mobifone Global) là đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho mạng Mobifone, trong xu hướng phát triển sau khi tách ra khỏi tập đoàn VNPT và thành lập Tổng công ty Mobifone thì nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng, từ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao đến chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư trong Công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu còn nhiều bất cập nên việc tìm hiểu cũng như đánh giá phân tích về công tác quản lý tiến độ thời gian của các dự án là việc làm cần thiết, chính vì vậy tôi chọn đề tài "Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ Mobifone Toàn cầu” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác Quản lý dự án đầu tư theo nhiều chủ đề và trên các bình diện khác nhau như: 2 - Lê Tuấn Ngọc (2007), Luận văn thạc sỹ khoa học (Đại học Bách Khoa Hà Nội), “ Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản – TKV” đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Tổng công ty khoáng sản – TKV, đã đưa ra các cơ sở lý thuyết, tình hình quản lý và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự án tại Tổng công ty khoáng sản – TKV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là về công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản – TKV sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản ở Việt Nam. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do Tổng công ty khoáng sản – TKV làm CĐT. - Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu của các công trình nêu trên tập trung chủ yếu ở việc phân tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án ở một số lĩnh vực cụ thể. Chưa có một đề tài nào nghiên cứu và làm rõ cơ chế quản lý dự án đầu tư xuyên suốt ba giai đoạn của quá trình quản lý và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu kỹ lưỡng về công tác quản lý tiến độ thời gian của dự án. Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trước đây và các quy định của pháp luật hiện hành, tôi cho rằng việc chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu” sẽ góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm những luận cứ khoa học cũng như cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế quản lý tiến độ thời gian dự án đầu tư trong Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. 3. Mục đích nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: 3 Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư để tiến hành phân tích, đánh giá cơ chế quản lý dự án đầu tư hiện hành của Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thời gian các dự án đầu tư tại công ty nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao hơn nữa hiệu quả của quản lý dự án tại Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu trong thời gian sắp tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư - Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ thời gian quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty giai đoạn 2018-2020 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. * Phạm vi nghiên cứu: Số liệu kết quả kinh doanh và số liệu liên quan đến quá trình đầu tư và quản lý dự án giai đoạn 2011 – 2017 tại Công ty Cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu. Nội dung của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện được công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của các nội dung nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp sau đây:  Tiếp cận lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết về quản lý dự án đầu tư  Tiếp cận thực tế: Thu thập thông tin về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone Global - Phương pháp nghiên cứu thứ cấp: thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp về công tác quản lý dự án đầu tư tại Mobifone Global - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp định tính : Để thu thập thông tin này tác giả dự kiến sẽ thực hiện khảo sát và sử dụng phiếu hiểu các đối tượng là cán bộ nhân viên của Mobifone Global. 4 Từ những thông tin thu thập được tác giả sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu và đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu Chương 3: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty cổ phần công nghệ Mobifone toàn cầu giai đoạn 2015-2020. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: Theo Luật Đấu thầu từ đầu năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 thì "Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung ( Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án). Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Từ khái niệm trên cho thấy, một dự án đầu tư gồm 4 thành phần chính:  Mục tiêu dự án: Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức độ: 6 + Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thể hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội. + Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài chính chủ đầu tư thu được từ dự án  Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.  Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.  Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu cần cho dự án. 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau: - Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đầu tư đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án đầu tư lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp kết quả cụ thể các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án đầu tư. Nói cách khác, dự án đầu tư là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành chất lượng cao. - Dự án đầu tư có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án đầu tư là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có giai đoạn bắt đầu và kết thúc… Dự án đầu tư không kéo dài mãi mãi. Khi dự án đầu tư kết thúc, kết quả dự án đầu tư được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán. 7 - Sản phẩm của dự án đầu tư mang tính đơn chiếc, độc đáo(mới lạ). Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án đầu tư không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đầu tư mang lại là duy nhất. Tuy nhiên, ở nhiều dự án đầu tư khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên nét độc nhất, độc đáo, mới lạ của dự án đầu tư. - Dự án đầu tư liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án. Dự án đầu tư nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án đầu tư, yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án đầu tư thường xuyên có mối quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án đầu tư, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. - Môi trường hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án đầu tư là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của doanh nghiệp, tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. - Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đầu tư đòi hỏi tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư 8 Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư và xem xét đặc điểm hoạt động của chúng. Tùy thuộc theo yêu cầu của công tác quản lý có nhiều cách phân loại dự án khác nhau. Việc phân loại dự án theo quy định hiện hành là sự kết hợp giữa các yếu tố có xây dựng, quy mô dự án và tính chất ngành nghề của dự án. Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau: a) Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư Có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( Kỹ thuật và xã hội)… Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. b) Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn (5,10,20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (Về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…) Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc (đã hoạt động hết đời mình). 9 Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại dự án đầu tư này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính sách của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư bào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. c) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng….) d) Theo phân cấp quản lý Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A,B,C tùy theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ tưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực tiếp thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc trung ương) quyết định. 1.2. Quản lý dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đầu tư hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Quản lý dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: - Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án đầu tư và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. 10 - Điều phối thực hiện dự án đầu tư: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiếu bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án đầu tư (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), để từ đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. - Giám sát: Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án đầu tư, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án đầu tư giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án đầu tư. Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án đầu tư Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án đầu tư hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi việc tái lập kế hoạch dự án đầu tư như trình bày trong hình 1.1. 1.2.2. Tác dụng về quản lý dự án đầu tư Có rất nhiều tác dụng về quản lý dự án đầu tư. Sau đây là các tác dụng chính. Cụ thể như sau: - Quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. 11 - Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. - Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. 1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư nói chung là hoàn thành các công việc của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau: C = f (P,T,S) Trong đó: C: Chi phí P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: Yếu tố thời gian S: Phạm vi dự án Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố: Mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tính trạng làm việc kém hiệu quả, do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trên hợp đồng. Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có liên quan chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi các mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hi sinh mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan