Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
SẢN PHẨM GIẢ DA
Tại đơn vị thực tập Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
GVHD : PGS.TS BÙI NGUYÊN HÙNG
SVTT : NGUYỄN THỊ LỆ GIANG
MSSV : 70607028
LỚP : QL06B202
TPHCM 09/2008
1
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường, em đã được trang bị những kiến thức cơ
bản về công nghệ hoá học và đợt thực tập này đã giúp em hiểu và nắm bắt sâu hơn
việc áp dụng lý thuyết và thực tiễn tại Công ty Cổ Phần nhựa Rạng Đông, một đơn vị
có uy tín chất lượng đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, có trang thiết bị
mới và hiện đại.
Những kiến thức mà em đã tìm hiểu và tiếp thu trong thời gian qua là những
kiến thức vô cùng quý báu cho em trên con đường sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy trong suốt thời
gian học tập giúp chúng em có thêm kiến thức để đi vào thực tiễn cuộc sống. Em
chân thành cảm ơn thầy Bùi Nguyên Hùng đã nhiệt tình hướng dẫn để em hoàn
thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty
cổ phần nhựa Rạng Đông đặc biệt là anh Hồ Đức Lam đã hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để có được những thông tin cần thiết cho bài báo cáo.
Em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo này nhưng với lượng kiến thức còn
hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp từ quý thầy cô để sự hiểu biết của em
được trọn vẹn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường ĐH Bách KHoa Tp.HCM nói
chung và thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng dồi dào sức khỏe, hạnh phúc
và thành công trong sự nghiệp trồng người. Chúc quý Công ty ngày càng phát triển,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao để góp phần xây dựng đất
nước ngày càng giàu mạnh.
Tp.HCM, Tháng 10/2008.
Sinh Viên thực tập.
Nguyễn Thị Lệ Giang
2
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1
-
-
-
-
Cở sở Hình Thành Nghiên cứu
Dựa vào chiến lược kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đầu tư
và phát triển chính là ngành sản xuất sản phẩm giả da: bởi vì nhu cầu về sản
phẩm này ngày càng cao và đa dạng
Trên cơ sở máy móc thiết bị sản xuất giả da đa dạng tại công ty: công nghệ
tráng và công nghệ hấp xốp ( công ty vừa mới đầu tư lắp đặt tại trụ sở chính
trong 6 tháng đầu năm 2008)
Dựa trên đặc tính sản xuất sản phẩm giả gia của 02 công nghệ trên
Dựa vào quá trình điều hành sản xuất giả gia PVC trên 02 công nghệ trên còn
nhiều vấn đề cần giải quyết
Dựa trên nhu cầu của khách hàng về sản phẩm rất đa dạng về: chất lượng,
giá cả, mẫu mã vv của khách hàng
Nội dung thực hiện
1.2.1
khái quát về công ty CP nhựa Rạng Đông
1.2.2
Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.3
Cơ cấu tổ chức
1.2.4
Lĩnh vực họat động
1.2.5
Hệ thống kiểm sóat quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
1.2.6
Kết quả họat động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
1.2.7
Các thuận lợi, ưu thế của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
1.2.8
Các tồn tại và khó khăn công ty đang gặp phải
1.2.9
Kiến nghị hướng giải quyết
1.2.10
Kết luận
1.3
Phương pháp nghiên cứu
1.2
-
1.4
Tìm hiểu, đánh gia nhu cầu thị trường
Phân tích khả năng đáp ứng hiện tại của đơn vị : thiết bị- kỹ thuật- công nghệ,
thuận lợi, hạn chế của từng công nghệ
Xác định những khó khăn hiện tại mà công ty đã và đang gặp phải trong các
tác điều hành sản xuất
Đề nghị hướng giải quyết ngắn và dài hạn
Phạm vi nghiên cứu
Điều hành sản xuất sản phẩm giả gia PVC
3
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1 Khái quát về công ty
2.1.1 Lịch Sử Hình Thành & Phát Triển
Từ đầu thập niên 60: được thành lập với tên là hảng UFEOC (Liên hiệp các xí
nghiệp cao su Viễn Đông Pháp). Năm 1962 đổi tên thành UFIPLASTIC COMPANY,
chuyên sản xuất các sản phẩm gia dụng bằng nhựa dẻo như rổ, lồng bàn, rổ đựng
giấy văn phòng…
- Từ 1963 – 1975: nhập khẩu các máy cán đầu tiên từ Nhật Bản và Đài Loan để
sản xuất các loại giả da, khăn trải bàn, màng mỏng PVC. Nhập khẩu một số máy
móc thiết bị ép đùn làm tôn PVC, ống nước cứng và mềm, ống bọc dây điện,…. Đầu
tư dây chuyền máy tráng của Nhật sản xuất giả da PU xốp, vải tráng PVC, PU, vải
dù chống thấm.
- Sau ngày 30/4/1975 Cty UFIPLASTIC chuyển thành NHÀ MÁY NHỰA RẠNG
ĐÔNG (tháng 11/1977), trực thuộc Cty Công nghệ phẩm – Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Từ 1985 - 1995: Nhà máy chuyển đổi sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, xoá bỏ cơ chế bao cấp. Đổi tên thành CÔNG TY NHỰA RẠNG ĐÔNG và
được cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Liên doanh với Cty Full-Dexterity (Đài
Loan) chuyên sản xuất giả da PU, giấy dán tường, vải chống thấm xuất khẩu.
- Năm 1993: Thành lập Nhà máy Nhựa Hóc Môn chuyên sản xuất bao bì.
- Từ 1996 - 2005: từ là thành viên của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (1996) cho
đến năm 2003 công ty chuyển về trực thuộc trực tiếp Bộ Công nghiệp.
- Năm 1996: Thành lập Chi nhánh công ty và Nhà máy Nhựa giấy Bình Minh tại
Hà Nội.
- Năm 1997: Thành lập Nhà máy Nhựa Nha Trang tại TP. Nha Trang - tỉnh
Khánh Hoà.
- Năm 1999: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác Đài Loan tại XNLD Li
Phú Đông để thành lập Nhà máy Nhựa 6 chuyên sản xuất kinh doanh giả da PVC,
PU, vải tráng nhựa, tấm trải sàn sân cầu lông, vải chậm cháy…
- Năm 2000: thành lập Chi nhánh Công ty tại Nghệ An.
- Năm 2003: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.
- Ngày 02/5/2005: Công ty được cổ phần hoá, chính thức đi vào hoạt động với
tên là CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG.
4
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Trụ sở chính: Văn phòng giao dịch, trưng bày sản phẩm và nhà máy sản
xuất.
- Địa chỉ: 190, Lạc Long Quân, phường 3, Quận 11, tp.Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (84-8) 9692272 – 9690652.
- Fax: (84-8) 9692843.
- Website: www.rdplastic.com.vn
- Email:
[email protected]
Các chi nhánh:
- Chi nhánh công ty ở Hà Nội.
- Chi nhánh công ty ở Nghệ An.
- Chi nhánh công ty – nhà máy nhựa Hóc Môn.
- Chi nhánh công ty – nhà máy nhựa Củ Chi.
- Chi nhánh công ty – nhà máy nhựa Bắc Ninh.
- Công ty cổ phần nhựa Nha Trang.
2.1.2 Cơ cấu, hệ thống tổ chức
5
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần. số 4103003236,
ngày 28/3/2005 của Sở Kế hoạch đầu tư TP. HCM cấp.
2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán hàng nhựa gia dụng và kỹ thuật: màng nhựa, giả da, tôn,
ván nhựa,bao bì in-tráng-ghép, vật liệu xây dựng, chai nhựa, áo mưa, cặp, túi xách.
- Chế tạo máy móc thiết bị ngành nhựa.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp. San lấp mặt bằng. Cho thuê văn phòng,
kho bãi. Kinh doanh. khách sạn, nhà hàng.
- Dịch vụ tồ chức hội thảo. Đào tạo dạy nghề.
- Nhập khẩu & kinh doanh nguyên liệu vật tư, linh kiện máy móc thiết bị sản
xuất ngành nhựa.
- Thị trường trong và ngoài nước: Asean, trung Đông, Đông âu ( 12 tr mét /
năm)
6
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
2.1.3.2 Người đại diện:
Ông HỒ ĐỨC LAM: Chủ tịch HĐQT – Tổng giám đốc.
2.1.4 Thành tựu, chứng nhận đạt được
"CHƯƠNG TRÌNH THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM" chứng nhận
thương hiệu "NHỰA RẠNG ĐÔNG" là thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam", do người
tiêu dùng bình chọn năm 2008.
Giấy chứng nhận số: WBP C 0506292, ngày 5/4/2006 của Phòng Thương mại
và Công nghiệp VN và Nhà cung cấp thông tin chứng thức AC Nielsen Việt Nam
cấp.
- Giải thưởng quốc gia Cúp vàng thương hiệu công nghiệp Việt Nam năm
2006.
- Đạt thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
- Huy chương vàng của bộ công nghiệp ở hội chợ quốc tế về các sản phẩm:
bao bì đựng rau củ quả sấy khô, vải cháy chậm, màng PEVA, thảm trải sàn sân cầu
lông có ký hiệu CC3B-3.5 vào năm 2006.
- Thương hiệu quốc gia 2008 là 1 trong 30 đối tác của chương trình do chính
phủ chọn với mục đích quảng bá doanh hiệu quốc gia.
- Huân chương lao động hạng 1
- Huy chương vàng chất lượng sản phẩm 2007
- Sao vàng đất việt
- Doanh nghiệp nhựa Việt Nam xuât sắc từ 2004-2007
2.1.5 Sản phẩm và công nghệ
Công ty cổ phần nhựa Rạng Đông là nơi tập trung rất nhiều công nghệ của ngành
nhựa với các chủng loại sản phẩm đa dạng
a. Công nghệ cán đặt tại trụ sở chính với dòng sản phẩm khăn trải bàn,
màng mỏng, áo đi mưa..
7
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
b. Công nghệ tráng gián tiếp trên giấy vân sản xuất giả da PVC, PU, semi
PU làm nguyên vật liệu cho các sản phẩm sau đặt tại trụ sở chính với
các dòng sản phẩm
c. Công nghệ hấp xốp kết hợp cán để sản xuất nguyên vật liệu giả da PVC
đặt tại trụ sở chính với các dòng sản phẩm
8
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
d. Công nghệ tráng trực tiếp trên vải đặt tại trụ sở chính với dòng sản
phẩm vải tráng chống cháy, màn sáo..
e. Công nghệ tôn composite đặt tại trụ sở chính với dòng sản phẩm tôn
composite các loại
f. Công nghệ ghép đặt tại trụ sở chính với dòng sản phẩm màng ghép vải
nhựa chống thấm, màng sáo
9
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
g. Công nghệ đùn tô ván đặt tại trụ sở chính với dòng sản phẩm tôn ván
nhựa PVC, PP
h. Công nghệ in- đùn thổi - tráng – ghép trong dây truyền công nghệ sản
xuất bao bì đặt tại chi nhánh Hóc Môn- Củ Chi với dòng sản phẩm bao bì
đa lớp dạng cuộn cũng như dạng túi
10
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Đặc biệt dòng sản phẩm độc quyền thảm trải sàn kết hợp nhiều công nghệ
khác nhau tại công ty
PHẦN III
11
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1 HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP
3.1. 1/ Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
PHÓ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ,
THÀNH
PHẨM
KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT
KẾ
TOÁN
TSCĐ
KẾ
TOÁN
GIÁ
THÀNH
THỦ
QUỸ
3.1. 2/ Hệ thống kế toán:
Sử dụng Sổ Nhật ký –Sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian kết hợp với ghi chép theo tài khoản kế
tốn.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ hình thức này đảm bảo sự thống nhất,
tập trung cao đối với công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao
động, chuyên môn hóa cán bộ kế toán, từ đó làm cho bộ máy kế toán của Công ty gọn
nhẹ mà hiệu quả cao.
a. Sổ chứng từ sử dụng:
Nhật ký sổ cái.
Sổ chi tiết các tài khoản.
Sổ thanh toán.
12
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ chi tiết vật liệu ,sản phẩm, hàng hóa.
Sổ chi tiết tiền mặt.
Sổ TSCĐ.
Sổ chi tiết bán hàng.
Chi tiết tiền vay.
b. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bản tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bản tổng hợp chi
tiết
Sổ nhật ký- sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối háng
Đối chiếu kiểm tra
c. Phương tiện ghi chép kế toán:
Đơn vị thực hiện ghi chép kế toán bằng tay, có kết hợp sử dụng các phần mềm
ứng dụng của máy tính như word, excel. Tại phòng kế toán phần lớn các công việc như
tập hợp chứng từ, xử lý số liệu, tính lương, tính giá thành,…đều được thực hiện với sự
13
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
giúp đỡ của máy tính. Nhờ vậy mà công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính
xác kịp thời.
Chế độ kế toán thực hiện tại doanh nghiệp:
• Đơn vị tiền tệ ghi sổ là Việt Nam đồng.
• Niên độ kế toán: bắt đầu là 1 tháng 1 và kết thúc là 31 tháng 12 báo cáo.
• Phương pháp đánh giá hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
• Nguyên tắc và chuyển đổi các đồng tiền khác ra Việt Nam đồng sử dụng trong kế
toán theo phương pháp tỉ giá thực tế.
• Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.1.3/ Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp:
Phương pháp phân loại chi phí của công ty là dựa trên các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): bao gồm chi phí NVLTT ( hạt nhựa,
dầu Dop, vải,…) tham gia trực tiếp vào quá trình sx.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): tiền lương các khoản phụ cấp của công
nhân tham gia vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): gồm chi phí nhân viên, phân xưởng, chi phí vật
liệu phục vụ sản xuất, chí phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chí phí
mua vật liệu ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
Theo phương pháp phân loại theo khoản mục giúp công ty tính được giá thành sản phẩm
1 cách dễ dàng và căn cứ vào phân tích kinh tế có thể phân tích được nguyên nhân làm
tăng giảm từ đó có chính sách giá thành sản phẩm thấp và cạnh tranh nhất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản phẩm là cả quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm cụ thể
Phương pháp hoạch toán cho chi phí và tính gia thành sản phẩm:
Đối tượng chi phí sản xuất liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp và phân bổ vào từng đối tượng
tương ứng.
14
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp thì tiến hành
phân bổ theo tiêu thức NVLTT.
Phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng hiện nay là phương pháp
trực tiếp nhưng có biến tướng để phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
3.2/ Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
HEÄ SOÁ TAØI CHÍNH CAÙC NAÊM 2005 - 2007
Chæ soá
2005
2006
2007
2006/2
005
2007/20
06
Tyû soá thanh toaùn
Tyû soá thanh toaùn hieän
haønh
0.96
0.91
1.24
94.7%
137.0%
Tyû soá thanh toaùn nhanh
0.31
0.34
0.45
109.3%
134.5%
15.95
11.97
11.15
75.0%
93.2%
5.95
5.26
4.55
88.5%
86.4%
voøng quay Voán löu ñoäng
4.04
3.31
2.89
82.0%
87.3%
Hieäu suaát söû duïng TSCÑ
3.53
3.51
2.89
99.4%
82.5%
Hieäu suaát söû duïng Taøi
saûn
1.88
1.70
1.45
90.4%
84.9%
1.0%
2.9%
3.0%
298.4%
103.7%
1.8%
4.9%
4.4%
269.9%
88.0%
4.2%
13.3%
8.8%
318.4%
65.9%
Tyû soá nôï
56.2%
62.9%
50.4%
111.9%
80.2%
Tyû soá töï taøi trôï
43.8%
37.1%
49.6%
84.8%
133.5%
Tyû soá hoaït ñoäng
Soá voøng quay caùc khoaûn
phaûi thu
Soá voøng quay haøng toàn
kho
Tyû soá lôïi nhuaän
Tyû suaát lôïi nhuaän treân
doanh thu (ROS)
Tyû suaát lôïi nhuaän treân
Toång taøi saûn (ROA)
Tyû suaát lôïi nhuaän treân
Voán CSH (ROE)
Tyû soá keát caáu VOÁN
a.Tỷ số khả năng thanh toán:
15
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
•
Khả năng thanh toán hiện hành qua các năm đều tăng, năm 2006 tỷ số lớn
hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được d9aa3nm bảo bằng
vốn lưu động
•
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 cao hơn năm 2006
và 2005 biểu hiện khả năng thanh toán của công ty đang ở tình trạng tốt mà
không cần phải tiêu thụ hàng tồn kho mới có thể thanh toán ngay các khoản
nợ đến hạn.
a. Tỷ số hoạt động
• Tỷ số hoạt động qua các năm giảm dần là do trong năm 2006 và 2007 tình
trạng biến động về giá nguyên vật liệu đầu vào rất lớn, hơn nữa trong 02 năm
này công ty đã đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất ở chi nhán hCu3 Chi và
đầu tư một số tài sản cố định như máy hấp xốp , máy ép vân. Các thiết bị này
đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm
a.tỷ số nợ:
•
Tỷ số nợ trong năm 2006 cao hơn cả vì đây là năm huy động vốn chính để
đầu tư xây dựng trong tình trạng thị trường bất động sản biến động, giá cả
của nguyên vật liệu xây dựng tăng vọt
• Tỷ số tự tài trợ năm 2005 và năm 2007 cao hơn 2006 vì trong 02 năm này
công ty đã phát hành cổ phiếu để huy động vốn và gia tăng vốn điều lệ
b.Tỷ số sinh lợi :
•
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng chứng tỏ hoặt động SXKD của
công ty mang lại hiệu quả tốt. Một đồng vốn bỏ ra thu về lợi nhuận cao hơn
các năm trước là do trong năm 2007 công ty có nhiều sáng kiến cải tiến hoàn
thiện quy trình và tiết kiệm chi phí.
•
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và trên tổng vốn chỉ có năm 2006 là cao
nhất vì trong năm 2006 không có sự biến động về tổng tài sản và tổng vốn.
năm 2005, 2007 tăng nguồn vốn và đầu tư tài sản cố định nhiều
•
Năm 2006 tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần đã được nâng cao so với năm
2005. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay có hiệu quả nên đã
khuyếch đại được tỷ số lãi ròng trên vốn cổ phần cao hơn tỷ số lãi ròng trên
tổng tài sản
3.3/ Thuận lợi và ưu thế của doanh nghiệp so với đố thủ cạnh tranh
16
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
-
Là dơn vị đi đầu trong ngành nhựavới kinh nghiệm có từ 60 48 năm kề từ ngành
thành lập năm 1960. khi nói tói Rạng Đông hầu hết mọi người dều nhớ tới sản
phẩm Rạng Đông chất lượng cao và là thương hiệu nổi tiếng
-
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty
tậop trung mọi thiết bị công nghệ của ngành nhựa. Hầu hết cơ sở sản xuất không
phải thuê từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm
-
Cải tiến chất lượng sản phẩm liên tục và luôn có thăm dò ý kiến phản hồi từ khách
hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng 1 cách
kịp thời nhất với trung tâm nghiên cứu tập trung đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao và
dày dạn kinh nghiệm (10 kỹ sư tốt nghiệp từ Đại Học Bách Khoa)
-
Hình thức quản lý theo quy trình ISO 9001:2000 các thành viên trong công ty đều là
kiểm tra chất lượng viên, công đoạn sau kiểm tra công đoạn trươc, hồ sơ quy trình
kiểm soát đầy đủ, phát hiện lỗi nhanh chóng, vấn đề chất lượng xảy ra ở công đoạn
nào để có biệ pháp khắc phục và phòng ngừa kịp thời
-
Có sự gắn kết lâu dài với các nhà cung cấp NVL, đảm bảo nguồn NVL tốt nhất, gia
cả ưu đãi nhất vì sô lượng nguyên vật liệu mà công ty tieu thụ rất lớn. công ty
nhập nguyên vật liệu vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho kinh doanh NVL
-
Có mạng lưới phân phối rộng khắp, và có mối quan hệ sâu sắc với các đại lý.
-
Do sản xuất số lượng lớn và hầu hết các sản phẩm Rạng Đông mang tính chất đặc
biệt và độc quyền.
-
Rạng Đông tập hợp nhiều công nghệ sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau nên ổn
định doanh thu, phân bổ rủi ro tốt. tháng thấp điểm của sản phẩm này thì sẽ là
tháng cao điểm của sản phẩm khác cho nên vẫn ổn định duy trì sản xuất đến nay
trong khi các doanh nghiệp khác nguy cơ tạm dừng sản xuất rất cao.
3.4/ Tồn tại và khó khăn của công ty đang gặp phải
3.4.1/ Khó khăn
-
hệ thống quản lý cồng kềnh do nhiều mảng sản phẩm khác nhau, nhiều công nghệ
khác nhau ( như bàn tay có 5 ngón).
-
Các đối thủ cạnh tranh tập trung sản xuất 01 loại sản phẩm nhất định và đủ mạnh
để cạnh tranh từng ngón tay của Rạng Đông
+ Lĩnh vực màng mỏng trên công nghệ cán Rạng Đông có đôi thủ cạnh tranh mạnh là
Huệ Linh
+ Lĩnh vực giả da trên công nghệ tráng Rạng Đông co đôi thủ cạnh tranh mạnh là
Phú Lâm ( SX công nghệ can -hấp xốp). Năm 2007 Rạng Đông đã đầu tư thêm thiết bị
17
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
hấp xốp để phối hợp với công nghệ tráng ( công nghệ độc quyền) dành lại thị phần
mà đối thủ cạnh tranh là Phú Lâm
-
Chi phí vận chuyển giữa các công đoạn trong quy trình sản xuất khá cao vì do máy
móc thiết bị của Rạng Đông không nhập về cùng lúc mà tích lũy dần dần. ví trí đặt
máy mới chủ yếu là tìm chỗ trống. bố trí mặt bằng chưa hợp lý.
-
Chi phí vân chuyển bán thành phẩm, nguyên vật liệu từ kho công ty về chi nhánh ở
Củ Chi rất cao. Sản xuất dạng phân tán nên việc quản lý nói chung còn vẫn gặp
nhiều khó khăn chưa thống nhất .
-
Nguồn NVL trong các năm vừa qua có nhiều biến động nên ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh. Tính linh hoạt trong công ty kém : khi NVL tăng Rạng Đông chưa
tang và NVL giảm Rạng Đông giảm chậm vì hầu hết NVL Rạn gđông trữ lượng
nhiều.
-
Sự thay đổi cơ cấu quản lý dẫn tới biến động về nhân sự, một số nhân viên đã rời
bỏ công ty dẫn đến sự chảy máu về công nghệ và một số khách hàng cũng rời bỏ
Rạng Đông
3.4.2. Vấn đề tồn tại
Trong phạm vi thực tập này chỉ tập trung vào những vấn đề còn tồn tại trong quá
trình điều hành sản xuất sản phẩm giả gia PVC với 02 vấn đề
-
Lựa chọn quy trình sản xuất
-
Tổ chức sản xuất - vấn đề chất lượng trên công nghệ sản xuất cán- hấp xốp
phiếu yêu
cầu thử mẫu
Phân tích sản phẩm
tráng
sản xuất hay
không
Không sản xuất
lựa chọn quy trình
Cán- hấp xốp
kế hoạch
sản TỒN
phẩmTẠI
3.5 PHÂN TÍCH CỤ THỂ CÁC VẦN
ĐỀ CÒN
3.5.1 lựa chọn quy trình
Thành
18 phẩm
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Quy trình lựa chọn công nghệ
a. Phân tích sản phẩm
i.Vật liệu giả da : Giả da là một loại vật liệu được tạo ra bằng cách phủ
bọc nhiều lớp ( 2 hoặc 3 lớp ) chất dẻo lên vật liệu cốt dạng tấm mềm, dể uốn (vải,
giấy…), được tăng cường cơ lý bằng các loại vải nền khác nhau, nhằm tạo ra
những sản phẩm có những đặc tính mềm mại, bám dính tốt, độ bền cơ lý…phục vụ
nguồn nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế biến giầy dép và các đồ dùng bằng
da.
ii. Phân loại giả da dựa trên cấu trúc của giả da người ta phân loại giả da gồm
các loại sau :
1. Giả da PU : các lớp và đế đều là nhựa PU
2. Giả da Semi- PU : lớp mặt là nhựa PU, lớp 2 là nhựa PVC có-không có
xốp, lớp 3 có thể là đế PVC hoặc đế PU.
19
Bao cáo thực tập
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
3. Giả da PVC : các lớp và đế đều là nhựa PVC.
iii.Ứng dụng và tính chất của các loại giả da
- Giả da PU : sản phẩm mềm mại. vân hoa, màu sắc đa dạng. Dùng may nón,
áo jacket, áo gió, đế cầu lông, trãi bàn.
- Giả da Semi-PU : sản phẩm mềm mại. vân hoa, màu sắc đa dạng. Dùng may
nón, áo jacket, áo nữ, giày dép, vali túi xách
- Giả da PVC : màu sắc hoa vân đa dạng, độ cứng mềm, bóng mờ, có hoặc
không có in hoa và xử lý. Giả da PVC có xốp mềm mại. Thích hợp cho sản xuất các
loại giày dép, bọc ghế ôtô, may banh bóng chuyền, bóng đá, túi xách, bọc salon......
Vali, túi xách
Giày dép
Bóp ví
20