Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố bắc kạn...

Tài liệu Quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố bắc kạn

.PDF
119
104
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ÂU THỊ VUI QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ÂU THỊ VUI QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. TRẦN THỊ NHUNG - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Âu Thị Vui ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài "Quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của Nhà trường, tập thể các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Nhung. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình về mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Âu Thị Vui iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................vii MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Những đóng góp chủ yếu của Luận văn .................................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ .......................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công ích đô thị và quản lý dịch vụ công ích đô thị ................................................................................................. 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công ích đô thị................................................. 5 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ công ích đô thị.................................. 12 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dịch vụ công ích đô thị ............... 27 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ công ích đô thị tại một số tỉnh................... 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý dịch vụ vệ sinh môi trường đối với thành phố Bắc Kạn ....................................................................................................... 31 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 36 iv 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................. 37 2.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp ................................................................................... 37 2.3.2. Chỉ tiêu chi tiết ................................................................................................... 38 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN................................................................................ 40 3.1. Tổng quan về Thành phố Bắc Kạn...................................................................... 40 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 40 3.1.2. Vị trí địa lý của thành phố Bắc Kạn ................................................................. 43 3.1.3. Địa hình, khí hậu, thuỷ văn ................................................................... 46 3.1.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .................... 46 3.1.5. Quy mô đất đai, dân số của thành phố Bắc Kạn ............................................. 49 3.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền của UBND Thành phố Bắc Kạn ........ 50 3.2. Thực trạng quản lý dịch vụ vệ sinh môi trường tại thành phố Bắc Kạn.......... 51 3.2.1. Các loại dịch vụ vệ sinh môi trường tại thành phố Bắc Kạn ......................... 51 3.2.2. Thực trạng nội dung quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................................................... 56 3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dịch vụ VSMT tại thành phố Bắc Kạn ......................................................................... 79 3.2.4. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn. .................................................... 81 Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN....................................................................... 86 4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn ....................................................................... 86 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................... 86 4.1.2. Mục tiêu .............................................................................................................. 86 4.1.3. Định hướng ........................................................................................................ 87 v 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý hoạt động dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn.................................................................................................. 89 4.2.1. Giải pháp về mô hình quản lý hoạt động dịch vụ công ích ........................... 89 4.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện dịch vụ công ích......................................... 90 4.2.3. Giải pháp về công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dịch vụ công ích ........................................................................................................ 91 4.2.4. Giải pháp về Công tác tổ chức thực hiện quản lý hoạt động dịch vụ công ích .................................................................................................................. 92 4.2.5. Một số giải pháp khác ....................................................................................... 93 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản lý dịch vụ công ích ............................ 95 4.3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính......................................................................... 95 4.3.2. Xây dựng cơ chế chính sách ............................................................................. 95 4.3.3. Sự chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương ................................................... 96 4.3.4. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan .................... 97 4.4. Một số Kiến nghị .................................................................................................. 97 4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, chính phủ .................................................................. 97 4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư ............................ 98 4.4.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ...................... 98 KẾT LUẬN ...............................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................101 PHỤ LỤC ..................................................................................................................103 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đấy đủ DVCI Dịch vụ công ích đô thị CP Chính phủ BXD Bộ Xây dựng XLNT xử lý nước thải NĐ Nghị định XB Xuất bản QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên DNNN Doanh nhiệp nhà nước XHCN Xã hội chủ nghĩa DNTN Doanh nhiệp tư nhân HH Hàng hóa DV Dịch vụ TTg Thủ tướng GDP Thu nhập bình quân đầu người CSCC Chiếu sáng công cộng QCVN Quy chuẩn việt nam BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường NM Nhà máy CP MTĐT Cổ phần môi trường đô thị TP Thành phố vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bàng 3.1: Khối lượng duy trì cây xanh tại thành phố Bắc Kạn ...................... 52 Bảng 3.2: Ước tính khối lượng rác thu gom tại các phường, xã Thành phố Bắc Kạn ........................................................................................... 65 Bảng 3.3: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt thành phố Bắc Kạn ... 66 Bảng 3.4: Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân ở các phường, xã thành phố Bắc Kạn .................................................................................... 67 Bảng 3.5: Hiện trạng phương tiện vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty Môi trường và Công trình đô thị Bắc Kạn .................................. 70 Bảng 3.6: Tổng hợp thực trạng thu gom rác thải ở các phường thành phố Bắc Kạn ........................................................................................... 71 Bảng 3.7: Tổng hợp thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại các xã Thành phố Bắc Kạn ........................................................................ 71 Bảng 3.8: Tổng số chuyến và lượng rác thu gom được trong 4 tháng đầu năm 2018 tại các phường, xã ở thành phố Bắc Kạn ....................... 72 Bảng 3.9: Mức thu phí thu gom rác thải ở thành phố Bắc Kạn ...................... 76 Bảng 3.10: Bảng thống kê mô tả các biến....................................................... 79 Sơ đồ 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn ................................................... 45 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền của UBND Thành phố Bắc Kạn ........................................................................................... 50 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ cung ứng các DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn.............. 51 Sơ đồ 3.4: Mô hình quản lý dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị ...................... 57 Hình 3.1: Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt .............................................. 69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Bắc Kạn là một thành phố vùng cao, thành phố là trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật và đào tạo của tỉnh. Thành phố Bắc Kạn luôn đóng vai trò đầu tàu trong các giai đoạn phát triển, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong xu thế hội nhập, đẩy mạnh công cuộc kiến thiết, công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên phạm vi cả nước, cũng giống nhiều đô thị khác, thành phố Bắc Kạn cần phải là một trọng điểm năng động, nhanh chóng thay đổi, để trở thành hạt nhân, tạo động lực lan toả, thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh phát triển với nhịp độ cao, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách thu nhập so với các vùng lãnh thổ phát triển trong nước; tạo diện mạo mới không những cho riêng thành phố mà cho cả tỉnh Bắc Kạn. Để thực hiện được vai trò và trọng trách của mình đối với toàn tỉnh, đòi hỏi thành phố Bắc Kạn phải được mở rộng, xây dựng mới và hiện đại hoá các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển và chất lượng sống ngày càng cao của nhân dân các dân tộc. Sau hơn 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển, thành phố Bắc Kạn đã có nhiều thay đổi vượt bậc, có nhiều yếu tố thuận lợi mới; cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ gắn với việc phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được nâng cấp, đầu tư xây dựng từng bước đồng bộ. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao; đã khẳng định được vị trí trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông – an ninh – quốc phòng, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh. Song song với việc phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của Thành phố về kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, quy mô dân cư ngày càng được mở rộng thì các yêu cầu cấp thiết về các dịch 2 vụ công ích (DVCI) đô thị ngày càng đòi hỏi mở rộng về quy mô, số lượng đồng thời yêu cầu về chất lượng các DVCI đô thị ngày càng đòi hỏi phải được nâng cao. Một trong những vấn đề quan tâm và giải quyết bức xúc của tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh là vấn đề vệ sinh môi trường đô thị. Đây cũng là một vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của hàng trăm nghìn dân cư. Thành phố Bắc Kạn có 8 phường xã với những đặc điểm về tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội riêng. Nhưng có đặc điểm chung đó là đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bên cạnh đó dân số ngày một tăng, dẫn đến lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều. Do đó công tác quản lý rác thải là vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển nhằm đảm bảo được mục tiêu về kinh tế, môi trường và được sự quan tâm của Đảng và nhà nước và nhân dân trong nhiều năm qua. Trước tình hình cấp thiết trên và nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu đô thị thành phố Bắc Kạn, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm góp phần bảo vệ môi trường của thành phố Bắc Kạn và của toàn tỉnh. Từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, đề tài “Quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn” được đặt ra nhằm mục đích tìm ra các mặt tích cực và hạn chế của công tác quản lý các hoạt động DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn nói chung và tập trung vào đánh giá thực trạng công tác quản lý vệ sinh môi trường (VSMT) trong thời gian qua, từ đó tìm ra các giải pháp, đề xuất xây dựng một số mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý VSMT tại thành phố Bắc Kạn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý DVCI đô thị để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị (cụ thể là dịch vụ vệ sinh môi trường) tại thành phố Bắc Kạn. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dịch vụ công ích đô thị, dịch vụ vệ sinh môi trường, cụ thể quản lý hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ công ích đô thị (cụ thể là dịch vụ vệ sinh môi trường) tại thành phố Bắc Kạn; - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị (cụ thể là dịch vụ vệ sinh môi trường) tại thành phố Bắc Kạn; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị (cụ thể là dịch vụ vệ sinh môi trường) tại thành phố Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý dịch vụ công ích tại thành phố Bắc Kạn, cụ thể đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích công tác dịch vụ vệ sinh môi trường, bao gồm hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian nghiên cứu: Tác giả tập trung thu thập thông tin, phân tích số liệu và khảo sát tại các đơn vị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn: Ủy ban Nhân dân thành phố Bắc Kạn (Ban quản lý dịch vụ công ích thành phố Bắc Kạn, phòng quản lý đô thị thành phố Bắc Kạn, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Bắc Kạn), Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Bắc Kạn và một số đơn vị khác có liên quan. - Về thời gian nghiên cứu: + Số liệu thứ cấp: Thông tin phục vụ cho đề tài từ năm 2013 đến năm 2017. + Số liệu sơ cấp: Tháng 1-5/2018. - Về nội dung nghiên cứu: + Thực trạng quản lý các dịch vụ công ích đô thị, dịch vụ vệ sinh môi trường: Quét, thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. 4 + Các giải pháp, đề xuất xây dựng một số mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp để quản lý dịch vụ vệ sinh môi trường: Quét, thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. + Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dịch vụ VSMT và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đó trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. 4. Những đóng góp chủ yếu của Luận văn - Góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về quản lý dịch vụ công ích, dịch vụ vệ sinh môi trường. - Đánh giá đúng về thực trạng quản lý dịch vụ công ích đô thị nói chung và dịch vụ vệ sinh môi trường nói riêng tại địa bàn thành phố Bắc Kạn và chỉ ra những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị, dịch vụ vệ sinh môi trường tại địa bàn thành phố Bắc Kạn. - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đó trên địa bàn thành phố Bắc Kạn - Đưa ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý dịch vụ công ích đô thị, cụ thể là các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dịch vụ vệ sinh môi trường tại thành phố Bắc Kạn nhằm tăng cường xã hội hóa, giảm chi ngân sách hàng năm cho lĩnh vực này đồng thời tạo ra một cơ chế quan lý mới năng động hơn từ đó ngày càng nâng cao năng lực phục vụ công cộng, phục vụ người dân. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ công ích đô thị Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ công ích đô thị tại thành phố Bắc Kạn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ 1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công ích đô thị và quản lý dịch vụ công ích đô thị 1.1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công ích đô thị 1.1.1.1. Một số khái niệm a) Dịch vụ công ích đô thị Theo nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định là sản phẩm, dịch vụ công ích khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh. 2. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 3. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do nhà nước quy định DVCI đô thị là một loại hình cụ thể của DVCI trong đó tập trung cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng tại các khu vực đô thị như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, xử lý nước thải, quản lý hệ thống cây xanh đô thị, quản lý công viên quảng trường, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị, vận tải công cộng đô thị. b) Dịch vụ vệ sinh môi trường Môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, dân số tăng nhanh, môi trường sống của chúng ta đã và đang đe dạo, nhất là ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. 6 Dịch vụ vệ sinh môi trường là loại dịch vụ hết sức cần thiết đối với đời sống xã hội. Đó là loại dịch vụ nhằm làm đẹp môi trường, bao gồm thu gom rác thải, chất thải rắn ở các khu dân cư, các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, dịch vụ làm sạch các hệ thống nước thải, xử lý chất thải. Dịch vụ vệ sinh môi trường là loại dịch vụ mang tính công ích, một loại dịch vụ thuộc trách nhiệm cung ứng của Nhà nước với các đặc điểm chủ yếu sau: 1.1.1.2. Các loại dịch vụ công ích đô thị Các hoạt động DVCI đô thị hầu hết đều được cung ứng theo hình thức nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng dịch vụ theo hình thức nhà nước trực tiếp cung ứng hoặc giao cho một đơn vị thay mặt nhà nước cung ứng dịch vụ dưới sự điều hành của nhà nước và nhà nước chủ động và cung cấp toàn bộ tài chính để duy trì các hoạt động này thông qua các hợp đồng giữa nhà nước hoặc các cơ quan giúp việc của nhà nước có thẩm quyền với đơn vị cung ứng dịch vụ. - Nhóm các hoạt động DVCI đô thị thường xuyên: Bao gồm các DVCI đô thị thiết yếu diễn ra hàng ngày và được ký hợp đồng với đơn vị thực hiện theo năm và thực hiện theo quy trình bao gồm: + Các dịch vụ về vệ sinh môi trường: Quét, thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, tưới nước rửa đường chống bụi, quét dải phân cách. + Các dịch vụ về duy trì chăm sóc cây xanh, tiểu cảnh, quản lý công viên, quảng trường, đài tưởng niệm. + Xử lý nước thải sinh hoạt. + Quản lý vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng. - Nhóm các hoạt động DVCI phát sinh: Là nhóm các hoạt động DVCI nhỏ lẻ phát sinh theo thời điểm chủ yếu để thực hiện công tác nạo vét cống rãnh trước mùa mưa bão, thực hiện trang trí tuyên truyền vào các dịp lễ, tết, 7 các sự kiện chính trị, khắc phục hậu quả thiên tai. Nhóm dịch vụ này thực hiện và vận hành như một hợp đồng riêng biệt. 1.1.1.3. Các hình thức cung ứng dịch vụ công ích Tuỳ theo tính chất và loại hình, DVCI đô thị có thể do các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc có thể được chuyển giao cho khu vực phi nhà nước. Có thể thấy rõ rằng, theo thời gian, vai trò của nhà nước và các tác nhân khác trong cung ứng DVCI có sự biến đổi đáng kể dẫn đến các dạng thức cung ứng dịch vụ công khác nhau. Hiện nay, việc cung ứng DVCI ở hầu hết các nước thông thường được tiến hành theo các hình thức sau: - Các cơ quan nhà nước trực tiếp cung ứng DVCI đô thị: Theo hình thức này, nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp cung ứng DVCI. Nhà nước với vai trò chủ đạo của mình, cũng trực tiếp cung ứng các loại dịch vụ thuộc các lĩnh vực và địa bàn không thuận lợi đầu tư mà thị trường không thể hoặc không muốn tham gia do chi phí quá lớn hay không có lợi nhuận. - Nhà nước chuyển một phần hoạt động cung ứng DVCI đô thị cho thị trường dưới các hình thức: + Ủy quyền cho các công ty tư nhân hoặc tổ chức phi chính phủ cung ứng một số DVCI mà nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và thường có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước như vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải, xây dựng và xử lý hệ thống cống thoát nước v.v…Công ty tư nhân hoặc tổ chức phi chính phủ được uỷ quyền phải tuân thủ những điều kiện do nhà nước quy định và được nhà nước cấp kinh phí (loại dịch vụ nào có thu tiền của người thụ hưởng thì chỉ được nhà nước cấp một phần kinh phí). + Liên doanh cung ứng DVCI giữa nhà nước và một số đối tác trên cơ sở đóng góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và cùng phân chia lợi nhuận. Hình thức này cho phép nhà nước giảm phần đầu tư từ ngân sách cho DVCI mà vẫn tham gia quản lý trực tiếp và thường xuyên các dịch vụ này nhằm đảm bảo lợi ích chung. 8 + Tư nhân hoá DVCI, trong đó nhà nước bán phương tiện và quyền chi phối của mình đối với dịch vụ nào đó cho tư nhân song vẫn giám sát và đảm bảo lợi ích công bằng pháp luật. + Mua DVCI từ khu vực tư nhân đối với các dịch vụ mà tư nhân có thể làm tốt và giảm được số người làm dịch vụ trong cơ quan nhà nước, như bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, các phương tiện tin học, đáp ứng nhu cầu về phương tiện đi lại, làm vệ sinh và công việc phục vụ trong cơ quan… 1.1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ công ích đô thị Ngoài những đặc điểm chung vốn có của dịch vụ công và DVCI thì hoạt động DVCI đô thị còn có một số đặc điểm riêng như sau: - Các hoạt động DVCI đô thị của từng đô thị thì phụ thuộc vào điều kiện hạ tầng cơ sở, quy mô dân số của từng đô thị và mang đặc điểm riêng của từng đô thị. - Các hoạt động DVCI đô thị thường do nhà nước đảm nhận việc cung cấp dịch vụ và cung cấp nguồn tài chính để duy trì hoạt động mà không thu phí của người sử dụng. - Các hoạt động DVCI đô thị thường là các dịch vụ thiết yếu không thể thiếu trong việc duy trì và phát triển của bất kỳ đô thị nào và đòi hỏi dịch vụ phải được cung cấp thường xuyên, liên tục. - Các hoạt động DVCI đô thị luôn vận động và phát triển cùng sự phát triển của đô thị theo hướng mở rộng về quy mô, khối lượng, loại hình dịch vụ đồng thời đòi hỏi ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ. 1.1.1.5. Tác dụng của dịch vụ công ích đô thị trong tiến trình phát triển và vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công ích đô thị * Tác dụng của dịch vụ công ích đô thị trong phát triển kinh tế- xã hội Tính ưu việt của một xã hội được phản chiếu một cách rõ ràng qua chất lượng cung ứng dịch vụ công, bởi vì dịch vụ công ích là những hoạt động 9 phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững và có kỷ cương, trật tự. Mọi xã hội đều có những vấn đề chung, liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi người. Đó là các vấn đề như trật tự trị an, phân hóa giàu nghèo, giáo dục, y tế, dân số, môi trường, tài nguyên,… Để giải quyết thành công các vấn đề này, cần có sự góp sức của cả nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội thông qua việc cung ứng các dịch vụ công. Nếu các dịch vụ công bị ngừng cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chất lượng thấp thì sẽ dẫn đến những rối loạn trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của mỗi người dân, đồng thời tác động tiêu cực đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhìn chung, dịch vụ công đáp ứng những nhu cầu chung của xã hội về các lĩnh vực sau đây: - Duy trì trật tự công cộng và an toàn xã hội như quốc phòng, an ninh, ngoại giao. - Bảo vệ trật tự kinh tế, trật tự mua bán trên thị trường thông qua việc xây dựng và thực thi thể chế kinh tế thị trường. - Cung cấp các tiện ích công cộng cho toàn thể thành viên trong xã hội như bảo vệ sức khỏe, giáo dục đào tạo, giao thông công cộng, thông tin, thư viện công cộng... - Quản lý tài nguyên và tài sản công cộng như: quản lý tài sản nhà nước, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. - Bảo vệ quyền công dân, quyền con người. Đề cập sâu hơn tới tác dụng của việc cung ứng dịch vụ công, chúng ta có thể lấy thí dụ trong lĩnh vực hành chính công. Hành chính công có liên quan đến mức độ thoả mãn các nhu cầu công cộng của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia. Theo các nhà nghiên cứu Trung quốc1, tác dụng của hành chính công chủ yếu là tác dụng dẫn đường, tác dụng quản chế, 10 tác dụng phục vụ và tác dụng giúp đỡ. Nói về tác dụng quản chế, tức là nhà nước phát huy năng lực quản lý công cộng mang tính quyền uy, cưỡng chế để xử lý, điều hòa các quan hệ xã hội và lợi ích xã hội, đảm bảo cho xã hội vận hành tốt; còn về tác dụng giúp đỡ, đó chính là sự giúp đỡ của nhà nước đối với các địa phương nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn, như giúp đỡ người nghèo, cứu tế xã hội, phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, y tế,… Việc cung ứng dịch vụ hành chính công còn có tác dụng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Khi cung cấp các dịch vụ này, nhà nước sử dụng quyền lực công để tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng thực, thị thực... Tuy xét về mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ này chỉ là các loại văn bản giấy tờ, nhưng chúng lại có tác dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước. Chẳng hạn, giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện việc nhà nước công nhận doanh nghiệp đó ra đời và đi vào hoạt động, điều này dẫn đến những tác động và kết quả đáng kể về mặt kinh tế - xã hội. Ngoài ra, thông qua việc cung ứng dịch vụ công, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của công dân. Nguyên tắc nhà nước phải chịu trách nhiệm cao nhất và cũng là trách nhiệm cuối cùng đối với việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng, có hiệu quả dịch vụ công cho dù là nhà nước tiến hành thực hiện trực tiếp hay thông qua các tổ chức và cá nhân khác là một lá chắn bảo vệ an toàn cho cuộc sống của mỗi người dân. Với việc nhà nước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng cho công dân, nhất là nhóm dân cư dễ bị tổn thương, trong việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ công thiết yếu liên quan trực tiếp tới đời sống như y tế, giáo dục, an sinh xã hội…, người dân được hưởng các quyền sống cơ bản của mình, trên cơ sở đó học tập, làm việc nâng cao mức sống của bản thân và đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Như vậy, dịch vụ công có tác dụng cực kỳ to 11 lớn đối với sự phát triển của đất nước và từng người dân, và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội. * Vai trò quản lý và điều tiết của nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công ích đô thị Chúng ta đều biết rằng, nhà nước của bất kỳ chế độ nào cũng bao gồm hai chức năng cơ bản: chức năng quản lý (hay còn gọi là chức năng cai trị) và chức năng phục vụ (hay còn gọi là chức năng cung cấp dịch vụ cho xã hội). Hai chức năng này thâm nhập vào nhau, trong đó chức năng phục vụ là chủ yếu, chức năng quản lý xét đến cùng cũng nhằm phục vụ. Với chức năng phục vụ, như đã phân tích ở các phần trên, nhà nước có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội. Bên cạnh đó, với chức năng quản lý, nhà nước phải thực hiện vai trò quản lý và điều tiết xã hội nói chung, trong đó có vấn đề dịch vụ công ích. Nhà nước bằng quyền lực của mình, thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, để quản lý và điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ công, qua đó làm tăng hiệu quả cung ứng dịch vụ công ích trong toàn xã hội. - Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tự quản của cộng đồng tham gia cung ứng dịch vụ công ích. Vai trò này vượt ra khỏi phạm vi quản lý nhà nước thuần túy, xuất phát từ việc xác định trách nhiệm cao nhất và đến cùng của nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ công không có nghĩa là nhà nước phải trực tiếp cung ứng toàn bộ các dịch vụ này. Thực hiện vai trò này, nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích tư nhân, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội của người dân tham gia cung ứng dịch vụ công. Cơ chế, chính sách ấy bao gồm: vạch rõ những lĩnh vực dịch vụ cần khuyến khích sự tham gia của khu vực phi nhà nước, chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách thuế, các điều kiện vật chất, các chính sách đào tạo, kiểm tra và kiểm soát,... Nhà nước cần tạo ra một môi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan