Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện phước sơn, tỉnh quảng ...

Tài liệu Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện phước sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
82
466
56

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH ANH SƠN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH ANH SƠN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học Viên Huỳnh Anh Sơn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................... 10 1.1. Những vấn đề chung về đầu tư từ ngân sách nhà nước ........................... 10 1.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước .......................................... 12 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư CSHT bằng vốn NSNN .............................................................................................................. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC SƠN ................................. 27 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư công bằng NSNN của huyện Phước Sơn ................................ 27 2.2. Tình hình thực hiện nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách huyện Phước Sơn ............................................................................................ 36 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN .... 58 3.1. Cơ sở của các giải pháp............................................................................ 58 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách của huyện ................................................................................................ 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7 Tổng đầu tư công từ nguồn ngân sách huyện Phước Sơn Dự toán và quyết toán đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Phước Sơn Cơ cấu đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Phước Sơn Tình hình thẩm định dự án đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Phước Sơn Tình hình thẩm định dự toán đầu tư công từ nguồn NSNN Tình hình đấu thầu gói thầu dự án đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Phước Sơn Tình hình báo cáo giám sát các dự án đầu tư công từ nguồn NSNN Trang 35 35 36 42 44 46 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phước Sơn là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, diện tích tự nhiên 114.479 héc ta. Trong giai đoạn 2011- 2018, nền kinh tế - xã hội huyện có thêm bước tiến mới, 3 khâu đột phá: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân lực; quản lý bảo vệ rừng và phát triển dịch vụ) có chuyển biến đáng kể. Các mục tiêu phát triển lâm – nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm và mở rộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng phát triển khá thành công. Tuy nhiên, Phước Sơn vẫn còn là huyện nghèo, thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp, trung bình hàng năm ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho địa phương chiếm khoảng 60%; khả năng nguồn vốn đầu tư công dành cho đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế, nhất là cho lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông còn hạn hẹp. Những kết quả đạt được từ công tác quản lý vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn trong thời gian qua có lúc hiệu quả chưa cao; vẫn còn tồn tại, hạn chế, tình trạng thất thoát gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình giao thông còn xảy ra cần sớm được khắc phục. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, nhưng tựu trung lại là do một số nguyên nhân chủ yếu: Từ khâu lập quy hoạch, thiết kế, dự toán, đấu thầu; thi công xây dựng; công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; có dự án xác định quy mô chưa phù hợp với khả năng nguồn vốn bố trí; bố trí vốn đầu tư còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư năng lực chưa cao, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới là vấn đề cần giải quyết của địa phương. Đó chính là lý do tác giả lựa 1 chọn đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết nghiên cứu có liên quan tới quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN như: - Tăng Đức Bắc (2013), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ này nêu các vấn đề thực trạng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN của tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư đồng thời đề ra một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh. - Đỗ Thiết Khiêm (2011), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Đà Nẵng. Nội dung chi tiết của luận văn thạc sĩ này đề cập đến các vấn đề về khái niệm, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trình tự quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung, của NSNN huyện Bình Sơn nói riêng trong giai đoạn 2006 2010, tìm nguyên nhân và đề ra một số giải pháp hoàn thiện các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. - Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua phân tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn); đánh giá lại chức năng của Chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt giảm chức 2 năng và nhiệm vụ mà nhà nước làm thiếu hiệu quả; đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân dân; tách việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công; tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài ngân sách; cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử. - Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” . Luận án đã áp dụng một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường và đánh giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử dụng trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2003, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp: Phát huy và đa dạng hoá các phương thức và công cụ huy động vốn hiện đại; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo chuyển nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động. - Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến năm 2010. - Luận án tiến sĩ của NCS Phan Tất Thứ về đề tài “Hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả đầu tư công cộng tại Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc 3 dân Hà nội năm 2005. - Phạm Hữu Vinh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông V, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ này nêu cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp, thực trạng quản lý đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Tổng công ty Công trình Giao thông V. - Trần Quốc Vinh (2009), Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án tiến sĩ này đã làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý ngân sách địa phương như chính sách còn thiếu, hiệu quả sau đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng kém, đề ra một số giải pháp hoàn thiện như đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng các quy trình quản lý. - Lê Văn Thịnh (2008), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Cục Giám định nhà nước về chất lượng CTXD. Giáo trình này nêu các nội dung của công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư, quản lý chất lượng CTXD, quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng công trình, xử lý sự cố công trình, hồ sơ tài liệu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng đến bảo trì công trình. - Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN”, Tạp chí Tài chính số 5 - năm 2013. Bài viết trình bày nội dung phân cấp và quản lý vốn đầu tư công từ NSNN, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN như: đổi mới định hướng đầu tư công, bố trí vốn cho các công trình thực sự cấp bách; rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công; hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công. - Bùi Quang Vinh (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cập đến tình hình đầu tư sử dụng 4 nguồn vốn nhà nước, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước và nêu định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước; nêu ra khó khăn lớn nhất liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước là sự mất cân đối rất lớn giữa nhu cầu vốn có thể cân đối và nhu cầu đầu tư; đề ra trọng tâm đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước là khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng đầu tư các dự án kém hiệu quả, những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn tại kéo dài qua nhiều năm. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò rất quan trọng trong quá trình thay đổi bộ mặt đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hiện nay hệ thống văn bản luật và dưới luật mới vừa được ban hành, đang được học tập, nghiên cứu và áp dụng trong quản lý đầu tư CSHTGT. Mặt khác việc hệ thống hoá, nghiên cứu và áp dụng các văn bản luật vừa được ban hành, các quyết định và quy định của UBND tỉnh về quản lý đầu tư CSHTGT, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tư CSHTGT bằng vốn ngân sách của tỉnh để tìm ra vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư CSHTGT vốn ngân sách trong giai đoạn thiếu vốn và cắt giảm đầu tư công, quản lý chặt chẽ nợ công sắp tới luôn là vấn đề cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách Đánh giá thực trạng Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách 5 nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: -Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước huyện, nghĩa là chủ yếu từ nguồn vốn đầu từ từ ngân sách nhà nước huyện và không tính tới ngân sách nhà nước trung ương hay tỉnh. - Không gian: Tại địa bàn huyện Phước Sơn - Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng 2013 – 2017, thời gian phát huy hiệu lực của các giải pháp từ 2020 -2015 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận : (1)Phương pháp luận của nghiên cứu là Phương pháp duy vận biến chứng và lịch sử: Phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với đầu tư công từ nguồn doanh nghiệp hay đầu tư công trong mối quan hệ với đầu tư tư nhân (PPP). Đồng thời đầu tư công được hình thành từ tích lũy công, nguồn này có liên quan tới chi tiêu thường xuyên của ngân sách và nguồn thu ngân sách. Nếu xa hơn đồi tư công phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu quản lý đầu tư công còn phải xem xét chính sách tài chính của nhà nước trong từng thời kỳ. Phương pháp luận duy vật lịch là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với quá trình quản lý 6 đầu tư công và chi tiêu công trong quá khứ và hiện tại. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước có thể rút ra những thành công hạn chế nhằm hoàn thiện quản lý trong tương lai. Phương pháp luận quản lý kinh tế cung cấp cách xem xét quản lý đầu tư công theo quy trình đầu tư công. Đó là từ hoạch định, tổ chức thực hiện, giảm sát và kiểm tra đầu tư công. - Phương pháp thu thập Do đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp: Đó là số liệu từ các niên giám thống kê, các thông tin từ Các báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Phước Sơn hàng năm từ 2014-2018; các báo cáo chi tiêu ngân sách của Tỉnh và huyện Phước Sơn hàng năm từ 2014-2018, Báo cáo đánh giá tổng kết thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của huyện từ 2014-2018, Các đề án và tham luận, các tài liệu khoa học về quản lý đầu tư công của Việt Nam và Quảng Nam….. Để có cơ sở dữ liệu ở đây sẽ áp dụng Phương pháp khảo cứu tài liệu: Học sẽ thu thập và phân loại các tài liệu về chủ đề này. Tiến hành xem xét mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu… Từ đó rút ra những điểm mạnh có thế kế thừa những khoảng trống của nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của mình. - Phương pháp phân tích Phương pháp diễn dịch trong suy luận: Tức là nghiên cứu lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách từ lý thuyết quản lý kinh tế và chính sách công đến cụ thể các nghiên cứu thực nghiệm cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ hình thành khung lý thuyết cho nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng trong chương 1 của đề tài. Phương pháp phân tích thống kê mô tả. Phân tích thống kê mô tả được sử dụng khá nhiều trong các phân tích kinh tế, thông thường nó sẽ giúp nhà nghiên cứu mô tả những đặc tính cơ bản của dữ 7 liệu về về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách theo các cách khác nhau mà qua đó có thể cung cấp những tóm tắt đơn giản về các đặc tính của đối tượng nghiên cứu ở đây. Phân tích thống kê mô tả cũng có thể sử dụng đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng số liệu về sử dụng, hiệu quả đầu tư công, cũng như quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách… . Để hiểu được các hiện tượng và đánh giá chính xác quá trình này, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể có các phương pháp cụ thể như sau: (i) Phương pháp phương pháp đồ thị và bảng thống kê: Đây là cách phân tích bằng việc sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và các bảng biểu thống kê theo chiều dọc và chiều ngang mô tả trạng thái sử dụng và cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách trong những điều kiện thời gian cụ thể. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài. (ii) Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan, phương pháp dãy số thời gian … để xem xét, đánh giá biến động và xu thế thay đổi của sự thay đổi đầu tư công. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài. - Phân tích so sánh Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc phân tích cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách bằng cách tham chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận và số liệu thực tế của quá trình này hay có thể so sánh giữa các dữ liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng như mức biến động hay của các địa phương khác nhằm chỉ ra những điểm mạnh yếu của quá trình này. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài - Phương pháp tổng hợp, đánh giá Phương pháp này cho phép khái quát kết quả phân tích quá trình và cách thức quản lý đầu tư công bằng những bình luận và các nhận định khác nhau. Từ Tổng hợp sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách 8 nhà nước của huyện. Được sử dụng trong chương 2 của đề tài. 6. Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Công trình nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống, luận văn góp phần khái quát được lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn Trên cơ sở đánh giá được thực trạng về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn; tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư này trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước Chương 2. Thực trạng Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề chung về đầu tư từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm về đầu tư công từ nguồn NSNN Đầu tư được coi là động lực chính thức thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bản chất của mối quan hệ này đã được nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu mang tính lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ngoài nước phân biệt giữa đầu tư tư nhân và đầu tư công, theo đó đầu tư công thường được cho là đầu tư cho kết cấu hạ tầng. Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng… Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công" bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Luật Đầu tư công được ban hành vào năm 2014 định nghĩa “ Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. 10 Trong luận văn này đầu tư công bằng nguồn ngân sách là “Đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhà nước” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư duy trì và mở rộng tài một bộ phận tài sản sản sản xuất của nền kinh tế thông qua các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN - Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng (CSHT) Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát triển cơ sở hạ tầng nhất là khi đầu tư vào những nơi, lĩnh vực mang tính đột phá, làm tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công nghiệp, du lịch, vận tải, nông nghiệp… đồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; vùng biên giới, vùng kinh tế còn khó khăn. - Định hướng đầu tư từ nguồn vốn NSNN chủ yếu cho cơ sở hạ tầng trong nền kinh tế Do nhu cầu đầu tư CSHT rất lớn và giới hạn nguồn vốn NSNN, nên giải pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư khác thì nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư mồi, kích thích các nhà đầu tư khác. - Đầu tư từ nguồn vốn NSNN góp phần tăng tích lũy Đầu tư từ nguồn NSNN làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng lên về số lượng, chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế; thu hút vốn đầu tư trong và nước ngoài; tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc điểm của đầu tư từ NSNN Là khoản tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế 11 Kết quả đầu tư bằng NSNN là hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Nếu xem xét dưới góc độ nhân tố sản xuất thì đây chính là bộ phận vốn sản xuất của nền kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng của nền kinh tế nên khoản chi này sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Trong kinh tế học phát triển khoản đầu tư này gọi là đầu tư phát triển. Quy mô, cơ cấu đầu tư từ ngân sách NN không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư bằng nuồn NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Quy mô đầu tư bằng nuồn NSNN của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó đầu tư bằng nuồn NSNN chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô. - Chi đầu tư công từ NSNN phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên của ngân sách sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tình đến hiệu quả khai thác. 1.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra (Phan Huy Đường (2015). 12 Quản lý đầu tư từ nguồn NSNN là một trong những hoạt động quản lý vừa mang tính chất quản lý hoạt động đầu tư công nhưng phải tuân thủ theo quá trình quản lý NSNN trên cơ sở luật ngân sách và chịu chi phối của luật đầu tư. Quản lý đâu tư từ nguồn NSNN: là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu; là các hoạt động chấp hành, điều hành công tác đầu tư có tính tổ chức; được thực hiện, thi hành trên cơ sở các quy định của pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách bao gồm các nội dung cụ thể như: (i) Hoạch định đầu tư cơ sở hạ tầng; (ii) Tiến hành chuẩn bị đầu tư đầu tư cơ sở hạ tầng; (3i) Tiến hành thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng; (4i) Thực hiện vận hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng cơ sở hạ tầng; (5i) Tiến hành kiểm tra và đánh giá cơ sở hạ tầng mới hoàn thành. (Phạm Văn Khoan (2007)). 1.2.2. Công cụ quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác,... - Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập... - Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội. - Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng. - Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư. - Danh mục các dự án đầu tư. 13 - Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án. - Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư. 1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN Phần này sẽ trình bày các nội dung cơ bản của quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN. 1.2.3.1. Công tác Quy hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN Đây có thể coi là nội dung đầu tiên trong quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Quy hoạch đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sử dụng nguồn lực có giới hạn của ngân sách cũng như tài nguyên khác của địa trong khi có quá nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội. Quy hoạch đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhằm trả lời câu hỏi nhu cầu đầu tư nào bức thiết nhất có tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội phải đầu tư bằng vốn ngân sách. Do đó quy hoạch không đúng sẽ hình thành cơ sở vật chất mà chủ yếu là cơ sở hạ tầng mà nó không thỏa mãn nhu cầu bức thiết nhất, ví dụ khi nghười ta quyết định xây chợ nhưng hiện tại chợ cũ vẫn sử dụng được, trong khi đó do thiếu phòng học, học sinh phải học 3 ca nghĩa là nhu cầu học tập của trẻ em bức thiết hơn xây chợ đã không được thỏa mãn. Quy hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách là giai đoạn xây dựng mục tiêu, bố trí không gian, dự tính nguồn lực cần thiết từ ngân sách để đạt được xây dựng cơ sở hạ tầng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nghĩa là giai đoạn này sẽ phải trả lời các câu hỏi: Các cở sở hạ tầng nào cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn tới; Bố trí địa điểm không gian nào; Cần bao nhiều nguồn lực từ ngân sách. Việc quy hoạch đầu tư từ nguồn nhân sách nhà nước sẽ được thực hiện bởi một loạt các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện và dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của mình. Việc quy hoạch phụ thuộc vào nguồn lực ngân sách nhà nước địa phương là bao nhiêu. Có thể nói đây gần 14 do tình hình nợ công ngày càng lớn thì yếu tố này càng quyết định. Tiếp theo phải thực hiện Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đây là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý đầu tư thông qua các biện pháp nhằm bảo đảm quá trình đầu tư này tuân thủ quy hoạch đầu công trong tổng thể quy hoạch đầu tư chung của địa phướng. 1.2.3.2 Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN Giai đoạn chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN, lập dự án đầu tư xây dựng công trình đầu tư công từ nguồn NSNN là để trình người quyết định đầu tư xem xét việc đầu tư dự án có khả thi hay không, đảm bảo hiệu quả hay không về các mặt như sự phù hợp với quy hoạch, khả năng giải phóng mặt bằng, nguồn vốn, vệ sinh môi trường, an ninh quốc phòng...; xem xét dự án có đáp ứng được sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và những nội dung khác liên quan. Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN là tiến hành quản lý các công việc phục vụ cho việc đầu tư theo đúng nội dung được xác định, công tác này bao gồm các bước chủ yếu sau: - Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư + Nội dung lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay). + Thẩm định nguồn vốn của dự án theo: Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ (hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2015 đến nay); hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của địa phương. - Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán + Lập thiết kế thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan